Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Phân biệt học hàm và học vị? Giữa chức danh học hàm và học vị chức danh nào cao hơn?
Học hàm và học vị khác nhau? Giữa chức danh học hàm và học vị chức danh nào cao hơn? Đối tượng và điều kiện dự tuyển chương trình giáo dục đào tạo Thạc sĩ?
Phân biệt học hàm và học vị?
Dưới đây là bảng phân biệt học hàm và học vị:
|
Học vị |
Học hàm |
Khái niệm |
Học vị là bằng cấp mà người học nhận được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo |
Học hàm là chức danh được công nhận trong công tác giảng dạy và nghiên cứu |
Bản chất |
Chứng nhận trình độ chuyên môn |
Ghi nhận và tôn vinh đóng góp, uy tín trong học thuật |
Cách thức đạt được |
Hoàn thành chương trình đào tạo tại cơ sở giáo dục |
Xét duyệt và phong tặng theo tiêu chuẩn Nhà nước |
Nội dung |
Quá trình học tập và bằng cấp |
Năng lực giảng dạy, nghiên cứu và uy tín nghề nghiệp |
Các cấp độ phổ biến |
Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ, Tiến sĩ khoa học |
Phó Giáo sư, Giáo sư |
Thời điểm đạt được |
Sau khi hoàn thành chương trình học và tốt nghiệp |
Sau khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu xét và được xét chấp thuận |
Một số cách viết tắt |
- Ph.D (Doctor of Philosophy): tiến sĩ (các ngành nói chung) - M.D (Doctor of Medicine): tiến sĩ y khoa - D.Sc. (Doctor of Science): tiến sĩ các ngành khoa học - M.A (The Master of Art): Thạc sĩ khoa học xã hội - M.S., MS hoặc M.Si. (The Master of Science): thạc sĩ khoa học tự nhiên - MBA (The Master of Business Administration): thạc sĩ quản trị kinh doanh. - LLB, LL.B (The Bachelor of Laws): cử nhân luật - B.A., BA, A.B. hoặc AB (The Bachelor of Art): cử nhân khoa học xã hội - Bc., B.S., BS, B.Sc. hoặc BSc (Bachelor of Science): Cử nhân khoa học tự nhiên |
- Associate Professor (Assoc. Prof.): phó giáo sư - Professor: giáo sư |
Lương |
Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại Bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 117/2016/NĐ-CP |
Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quy định tại Bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 117/2016/NĐ-CP |
Phân biệt học hàm và học vị? Giữa chức danh học hàm và học vị chức danh nào cao hơn? (Hình từ Internet)
Giữa chức danh học hàm và học vị chức danh nào cao hơn?
Chức danh học hàm cao hơn so với học vị, bởi vì:
- Tiêu chuẩn xét duyệt: Để được phong học hàm, người đó không chỉ cần có học vị cao (thường là Tiến sĩ trở lên) mà còn phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn khắt khe hơn về kinh nghiệm giảng dạy, số lượng và chất lượng các công trình nghiên cứu khoa học, uy tín trong cộng đồng khoa học và xã hội.
- Sự công nhận: Học hàm là sự công nhận của Nhà nước đối với những đóng góp xuất sắc trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu, thể hiện vị thế và tầm ảnh hưởng của cá nhân trong giới học thuật.
- Mức độ đóng góp: Để đạt được học hàm cao (Phó Giáo sư, Giáo sư), người đó thường đã có những đóng góp quan trọng và lâu dài cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực chuyên môn.
Một người có học vị Tiến sĩ đã hoàn thành chương trình đào tạo tiến sĩ. Tuy nhiên, để được phong Học hàm Phó Giáo sư hoặc Giáo sư, họ cần phải có thêm nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu, và có những thành tích nhất định được công nhận.
Phân biệt học hàm và học vị và giữa chức danh học hàm và học vị chức danh nào cao hơn trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Đối tượng và điều kiện dự tuyển chương trình giáo dục đào tạo Thạc sĩ ra sao?
Căn cứ Điều 5 Quy chế tuyển sinh đào tạo trình độ Thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT quy định đối tượng và điều kiện dự tuyển chương trình giáo dục đào tạo Thạc sĩ như sau:
- Yêu cầu đối với người dự tuyển:
+ Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu;
+ Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.
- Ngành phù hợp được nêu tại khoản 1 Điều 5 Quy chế tuyển sinh đào tạo trình độ Thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT và tại các điều khác của Quy chế này là ngành đào tạo ở trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) trang bị cho người học nền tảng chuyên môn cần thiết để học tiếp chương trình đào tạo thạc sĩ của ngành tương ứng, được quy định cụ thể trong chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ; cơ sở đào tạo quy định những trường hợp phải hoàn thành yêu cầu học bổ sung trước khi dự tuyển. Đối với các ngành quản trị và quản lý, đào tạo theo chương trình thạc sĩ định hướng ứng dụng, ngành phù hợp ở trình độ đại học bao gồm những ngành liên quan trực tiếp tới chuyên môn, nghề nghiệp của lĩnh vực quản trị, quản lý.
- Ứng viên đáp ứng yêu cầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quy chế tuyển sinh đào tạo trình độ Thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT khi có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:
+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ nước ngoài;
+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do chính cơ sở đào tạo cấp trong thời gian không quá 02 năm mà chuẩn đầu ra của chương trình đã đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ đạt trình độ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục Quy chế tuyển sinh đào tạo trình độ Thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐThoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
- Ứng viên dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học các chương trình đào tạo thạc sĩ bằng tiếng Việt phải đạt trình độ tiếng Việt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) mà chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Việt; đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của cơ sở đào tạo (nếu có).
- Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài, ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những văn bằng, chứng chỉ sau đây:
+ Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;
+ Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục Quy chế tuyển sinh đào tạo trình độ Thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];