Nghị định 67 về nghỉ hưu trước tuổi có quy định cụ thể 5 đối tượng nhận tiền nghỉ thôi việc theo Nghị định 178?
Nghị định 67 có quy định gì về chế độ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178? Cách xác định thời gian và tiền lương khi nghỉ hưu sớm theo Nghị định 178 là gì?
Nghị định 67 về nghỉ hưu trước tuổi có quy định cụ thể 5 đối tượng nhận tiền nghỉ thôi việc theo Nghị định 178?
Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Trong đó, bổ sung thêm một số đối tượng được nhận tiền nghỉ thôi việc theo Nghị định 178, cụ thể như sau:
Tại Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP có quy định:
9. Sửa đổi, bổ sung tên gọi và đề dẫn của Điều 9 như sau:
“Điều 9. Chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và người làm việc tại các hội quy định tại điểm a, điểm b, điểm g khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này
Cán bộ, công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:”.
10. Sửa đổi, bổ sung tên gọi và đề dẫn của Điều 10 như sau:
"Điều 10. Chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động quy định tại điểm a, điểm c và điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị định này
Viên chức và người lao động có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ như sau:”.
Như vậy, toàn bộ 5 đối tượng nhận tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178, bao gồm:
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
- Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Cán bộ, công chức cấp xã;
Nghị định 67 về nghỉ hưu trước tuổi có quy định cụ thể 5 đối tượng nhận tiền nghỉ thôi việc theo Nghị định 178?
Cách xác định thời gian và tiền lương khi nghỉ hưu sớm theo Nghị định 178 là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ như sau:
[1] Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).
[2] Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP:
- Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).
- Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
[3] Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
[4] Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
[5] Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
[6] Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang)
Những trường hợp nào nghỉ hưu sớm năm 2025 không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu?
Người lao động nghỉ hưu sớm trong năm 2025 sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu nếu thuộc một trong ba trường hợp sau:
[1] Đủ điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
Người lao động có thể nghỉ hưu sớm mà không bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
Trường hợp được nghỉ hưu sớm tối đa 05 tuổi
- Người lao động được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu quy định.
Ví dụ: Lao động nữ nghỉ hưu năm 2025 thuộc diện này có thể nghỉ khi đủ 51 tuổi 8 tháng (thay vì 56 tuổi 8 tháng theo quy định chung).
- Có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên và thuộc một trong các nhóm sau:
- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục quy định.
- Làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả khoảng thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
(Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
Trường hợp được nghỉ hưu sớm tối đa 10 tuổi
Người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn tối đa 10 tuổi so với quy định chung nếu:
- Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
- Có ít nhất 15 năm làm khai thác than trong hầm lò.
(Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
[2] Thời gian nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động dưới 06 tháng.
[3] Nghỉ hưu sớm theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP.
Từ khóa: nghị định 67 nghỉ hưu trước tuổi nhận tiền nghỉ thôi việc Nghị định 178 Nghỉ hưu sớm Đủ điều kiện nghỉ hưu sớm người lao động
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;