Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
03 mẫu bài văn phân tích tác phẩm Nghèo của Nam Cao hay nhất?
Bài văn phân tích tác phẩm Nghèo của Nam Cao có những mẫu bài văn nào? Chương trình giáo dục phổ thông được quy định ra sao?
03 mẫu bài văn phân tích tác phẩm Nghèo của Nam Cao hay nhất?
Dưới đây là 03 mẫu bài văn phân tích tác phẩm Nghèo của Nam Cao hay nhất như sau:
Mẫu 1: Phân tích tác phẩm Nghèo – Hiện thực xã hội và số phận con người
Nam Cao là một nhà văn hiện thực xuất sắc, luôn hướng ngòi bút của mình đến những số phận nhỏ bé, bất hạnh trong xã hội. Truyện ngắn Nghèo là một tác phẩm tiêu biểu thể hiện rõ phong cách và tư tưởng nhân đạo của ông. Thông qua câu chuyện về vợ chồng Ngô, nhà văn không chỉ phản ánh cuộc sống cơ cực của người nghèo mà còn bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc với những con người bị dồn vào bước đường cùng.
Truyện kể về cuộc sống khốn khó của vợ chồng Ngô – những người nông dân nghèo quanh năm chạy ăn từng bữa. Họ làm đủ thứ nghề, từ gánh nước thuê, bán than đến cày thuê cuốc mướn, nhưng vẫn không thể thoát khỏi cái nghèo đeo bám. Cuộc sống của họ không chỉ thiếu thốn về vật chất mà còn bị vùi dập bởi những bất công trong xã hội.
Nam Cao đã miêu tả cuộc sống nghèo khổ ấy bằng một giọng văn chân thực và đầy cảm xúc. Sự bế tắc của vợ chồng Ngô không chỉ là nỗi khổ của riêng họ mà còn là số phận chung của bao người dân lao động trong xã hội đương thời. Đặc biệt, qua cách xây dựng nhân vật, nhà văn đã cho thấy dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt, con người vẫn giữ được lòng tự trọng và phẩm giá.
Tác phẩm Nghèo không chỉ phản ánh hiện thực mà còn thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc. Nam Cao bày tỏ sự đồng cảm với những kiếp người khốn khổ và lên án xã hội bất công đã đẩy họ vào cảnh lầm than. Qua đó, truyện nhắn gửi thông điệp về khát vọng đổi thay và sự trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người trong nghịch cảnh.
Mẫu 2: Hình tượng nhân vật trong truyện ngắn Nghèo của Nam Cao
Trong tác phẩm Nghèo, Nam Cao đã khắc họa chân thực cuộc sống của những con người cùng khổ, tiêu biểu là hình ảnh vợ chồng Ngô. Họ không chỉ là đại diện cho tầng lớp lao động nghèo mà còn là biểu tượng cho những con người giàu nghị lực nhưng lại bị xã hội vùi dập.
Nhân vật Ngô là một người lao động chăm chỉ, chịu thương chịu khó. Dù làm việc quần quật cả ngày, anh vẫn không thể lo đủ miếng ăn cho gia đình. Sự nghèo túng không chỉ khiến anh rơi vào cảnh thiếu thốn mà còn đè nặng lên tinh thần, khiến anh cảm thấy bất lực trước cuộc sống. Tuy vậy, Ngô vẫn cố gắng giữ phẩm giá và tình yêu thương dành cho vợ con.
Bên cạnh Ngô, vợ anh cũng là một người phụ nữ chịu thương chịu khó. Dù phải vất vả kiếm sống, chị vẫn luôn tần tảo lo cho gia đình. Hình ảnh người vợ trong truyện là minh chứng rõ ràng cho sự hy sinh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Thông qua hình tượng nhân vật, Nam Cao không chỉ phản ánh hiện thực tàn khốc mà còn thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với những con người lương thiện nhưng phải sống trong cảnh nghèo đói. Qua đó, tác phẩm gợi lên nhiều suy nghĩ về số phận con người và những bất công trong xã hội.
Mẫu 3: Giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm Nghèo
Tác phẩm Nghèo của Nam Cao là một bức tranh chân thực về cuộc sống khốn khổ của người dân lao động dưới chế độ cũ. Bằng lối kể chuyện giản dị nhưng sâu sắc, Nam Cao đã phản ánh rõ thực trạng đói nghèo và những nỗi khổ mà con người phải gánh chịu.
Truyện không có những sự kiện gay cấn hay kịch tính, nhưng chính sự giản dị ấy lại khiến người đọc cảm thấy xót xa cho số phận nhân vật. Cái nghèo không chỉ là nỗi khổ về vật chất mà còn là bi kịch tinh thần, khi con người rơi vào cảnh bế tắc không lối thoát. Vợ chồng Ngô dù chăm chỉ làm việc nhưng vẫn không thể thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nghèo đói.
Dưới ngòi bút của Nam Cao, hiện thực xã hội hiện lên đầy chua xót, nhưng không phải để tuyệt vọng mà để kêu gọi sự đổi thay. Nam Cao không chỉ phơi bày sự thật mà còn thể hiện niềm trăn trở trước số phận con người. Tác phẩm chứa đựng tư tưởng nhân đạo sâu sắc, khi nhà văn không chỉ đồng cảm với người nghèo mà còn trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ.
Tóm lại, Nghèo không chỉ là một câu chuyện về đói khổ mà còn là một lời tố cáo mạnh mẽ về bất công xã hội. Đồng thời, tác phẩm cũng gửi gắm niềm tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người, ngay cả khi họ sống trong cảnh bần cùng.
Lưu ý: 03 mẫu bài văn phân tích tác phẩm Nghèo của Nam Cao hay nhất chỉ mang tính tham khảo!
03 mẫu bài văn phân tích tác phẩm Nghèo của Nam Cao hay nhất?
Quy định về kết quả học tập của học sinh lớp 11 để được xét lên lớp là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định điều kiện được lên lớp của học sinh lớp 11 như sau:
Được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông:
a) Kết quả rèn luyện cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.
b) Kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này) được đánh giá mức Đạt trở lên.
c) Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học (tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục).
...
Như vậy, học sinh lớp 11 được lên lớp khi kết quả học tập cả năm học (bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học) được đánh giá mức Đạt trở lên.
Chương trình giáo dục phổ thông được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 31 Luật Giáo dục 2019 có quy định cụ thể về chương trình giáo dục phổ thông như sau:
[1] Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;
Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;
Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;
Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;
Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.
[2] Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
[3] Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;



