Toàn bộ đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?

Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có đáp án chi tiết ra sao? Tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật?

Đăng bài: 09:51 01/04/2025

Toàn bộ đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?

Dưới đây là toàn bộ đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

Câu 1. Sự cần thiết xây dựng Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được ban hành nhằm mục đích gi?

Việc xây dựng và ban hành Luật Trật tự,an toàn giao thông đường bộ 2024 xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Dưới đây là những lý do chính:

Hoàn thiện thể chế pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Luật Giao thông Đường bộ năm 2008 chưa quy định rõ cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, dẫn đến sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan như Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và gây bức xúc trong xã hội. Việc ban hành Luật Trật tự,an toàn giao thông đường bộ 2024 giúp xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Đáp ứng yêu cầu thực tiễn về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

Tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong những năm qua còn nhiều diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông vẫn ở mức cao và nghiêm trọng. Tình trạng vi phạm, coi thường pháp luật khi tham gia giao thông vẫn diễn ra phổ biến, văn hóa giao thông còn nhiều yếu kém. Các loại tội phạm hoạt động trên các tuyến giao thông đường bộ diễn biến phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Do đó, cần có hành lang pháp lý đầy đủ để cơ quan thực thi pháp luật có cơ sở xử lý, tránh bỏ sót, lọt tội phạm.

Phù hợp với xu hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên sâu

Việc tách Luật Giao thông Đường bộ năm 2008 thành hai luật: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Luật Đường bộ là xu hướng tất yếu, phù hợp với quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên sâu, điều chỉnh một lĩnh vực cụ thể. Điều này giúp phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật.

Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước

Việc xây dựng Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, cụ thể hóa Hiến pháp 2013, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. ​

Tóm lại, việc xây dựng và ban hành Luật Trật tự,an toàn giao thông đường bộ 2024 là cần thiết để bảo đảm tính mạng, sức khỏe cho người tham gia giao thông, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong tình hình mới

Luật Trật tự,an toàn giao thông đường bộ 2024 được ban hành nhằm:​

Bảo vệ tính mạng, sức khỏe và tài sản của người tham gia giao thông: Tạo cơ sở pháp lý vững chắc để đảm bảo an toàn cho mọi người khi tham gia giao thông.

Xây dựng ý thức và văn hóa giao thông hiện đại: Khuyến khích thói quen tuân thủ luật lệ, hình thành văn hóa giao thông văn minh trong xã hội. ​

Xác định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước: Phân định nhiệm vụ giữa các cơ quan chức năng, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên sâu: Tách biệt giữa quản lý trật tự, an toàn giao thông và kết cấu hạ tầng, vận tải đường bộ, phù hợp với xu hướng xây dựng pháp luật chuyên sâu và thông lệ quốc tế.

Tóm lại, Luật Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo an toàn cho người dân khi tham gia giao thông.

Câu 2. Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về những vấn đề gi? Luật có bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Luật có hiệu lực thi hành từ ngày, tháng, năm nào? Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật?

Nội dung của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024

- Quy tắc giao thông đường bộ: Xác định các nguyên tắc cơ bản mà người tham gia giao thông phải tuân thủ để đảm bảo trật tự và an toàn trên đường bộ.​

- Phương tiện tham gia giao thông đường bộ: Quy định về điều kiện kỹ thuật và an toàn đối với các loại phương tiện được phép lưu thông trên đường bộ.​

- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ: Đưa ra các yêu cầu về độ tuổi, sức khỏe và trình độ đối với người điều khiển phương tiện.​ Quy định về việc cấp, thu hồi và quản lý giấy phép lái xe.​

- Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ: Xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan chức năng trong việc tổ chức, điều tiết và kiểm soát giao thông.​

- Tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm: Quy định về hoạt động tuần tra, kiểm soát của lực lượng chức năng.​ Đưa ra các biện pháp xử lý vi phạm hành chính và hình sự liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.​

- Giải quyết tai nạn giao thông đường bộ: Xác định trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc điều tra, giải quyết và khắc phục hậu quả của tai nạn giao thông.

- Trách nhiệm quản lý nhà nước và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan: Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/06/2024, gồm 9 chương và 89 điều, với cơ cấu như sau:​

- Chương I: Quy định chung

Xác định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và giải thích các thuật ngữ liên quan.​

- Chương II: Quy tắc giao thông đường bộ

Quy định các nguyên tắc và quy tắc mà người tham gia giao thông phải tuân thủ để đảm bảo trật tự và an toàn.​

- Chương III: Phương tiện và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

Đưa ra các yêu cầu về điều kiện kỹ thuật đối với phương tiện và tiêu chuẩn đối với người điều khiển.​

- Chương IV: Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

Xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan chức năng trong việc tổ chức và điều tiết giao thông.​

- Chương V: Tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Quy định về hoạt động tuần tra, kiểm soát và các biện pháp xử lý vi phạm.​

- Chương VI: Giải quyết tai nạn giao thông đường bộ

Đưa ra trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc điều tra và khắc phục hậu quả tai nạn.​

- Chương VII: Trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.​

- Chương VIII: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Xác định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc tuân thủ và thực thi các quy định về giao thông.​

- Chương IX: Điều khoản thi hành

Quy định về hiệu lực thi hành và các điều khoản chuyển tiếp

Hiệu lực thi hành của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025. Kể từ thời điểm này, các quy định mới trong luật sẽ chính thức được áp dụng, thay thế hoặc bổ sung các quy định trước đó của Luật Giao thông đường bộ 2008

Quan điểm chỉ đạo của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

​Việc xây dựng Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được định hướng bởi các quan điểm chỉ đạo chính sau:​

- Tạo cơ sở pháp lý vững chắc về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

- Luật nhằm thiết lập nền tảng pháp lý cho việc bảo đảm trật tự và an toàn trong giao thông đường bộ, bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người tham gia giao thông, đồng thời xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương và an toàn

- Tổng kết và hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành

- Quá trình xây dựng luật bao gồm việc tổng kết đầy đủ và toàn diện thực tiễn thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kế thừa các quy định còn phù hợp và khắc phục những hạn chế, bất cập để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn hiện nay và tương lai. ​Bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự xã hội

- Luật góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đồng thời đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên tuyến giao thông. ​

- Hoàn thiện thể chế pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

- Luật Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, cụ thể hóa Hiến pháp 2013 để giải quyết những vấn đề thực tiễn về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới. ​

- Những quan điểm chỉ đạo này đảm bảo rằng Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, bảo vệ quyền lợi của người dân và góp phần xây dựng một xã hội giao thông an toàn và văn minh.

Câu 3. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là gì? Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ? Quy tắc giao thông đường bộ chung? Các hành vi bị nghiêm cẩm quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?

Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái giao thông trên đường bộ có trật tự, bảo đảm an toàn, thông suốt; được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, nguyên tắc, quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ. (Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Điều 3 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

[1] Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

[2] Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.

[3] Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

[4] Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.

[5] Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

[6] Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.

[7] Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Quy tắc chung (Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

[1] Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

[2] Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

[3] Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 9 Luật Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)

[1] Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

[2] Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

[3] Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

[4] Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

[5] Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua xe trái phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.

[6] Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.

[7] Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

[8] Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phương tiện khác không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia giao thông đường bộ.

[9] Nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

[10] Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

[11] Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

[12] Cố ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của xe, động cơ của xe đã được đăng ký với cơ quan quản lý, nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định; thuê, mượn phụ tùng xe cơ giới chỉ để thực hiện việc kiểm định.

[13] Chở hàng hóa vượt quá khối lượng toàn bộ, tải trọng trục, kích thước cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng, kích thước giới hạn cho phép của đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý cấp phép hoặc không bảo đảm yêu cầu theo quy định của Luật Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định của pháp luật; chở quá số người theo quy định của pháp luật.

[14] Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã.

[15] Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật.

[16] Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

[17] Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe; điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gắn biển số xe không đúng vị trí; bẻ cong, che lấp biển số xe; làm thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước của biển số xe.

[18] Làm gián đoạn hoạt động hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe theo quy định của Luật Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

[19] Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị điều khiển, giám sát giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

[20] Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ; rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; làm rơi vãi đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng, phế thải trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ.

[21] Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.

[22] Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

[23] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

[24] Sử dụng quyền của xe ưu tiên khi không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định của pháp luật.

[25] Không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi bị phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

[26] Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh trách nhiệm; khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi cấp cứu; lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ.

[27] Điều khiển vật thể bay, tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ giới hạn đường bộ gây cản trở hoặc nguy cơ mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được cấp phép bay.

[28] Hành vi khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định tại Chương II của Luật Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Câu 4. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ? Biện pháp phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

Cụ thể, theo Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

- Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

- Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

+ Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

- Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

- Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

biện pháp phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Điều 67 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 bao gồm:

- Vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị; công trình, hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe cơ giới.

- Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

- Khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe.

- Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Quan sát, kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp của người thực thi công vụ.

- Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính phủ.

- Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Câu 5. Quyền và trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ? Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ?

Theo Điều 72 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã quy định về quyền và trách nhiệm của của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, cụ thể:

- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có quyền sau đây:

+ Được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;

+ Được thông báo về căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát; nội dung và kết quả kiểm tra, kiểm soát; hành vi vi phạm pháp luật và biện pháp xử lý;

+ Giải trình, khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;

+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về tố cáo;

+ Báo tin, tố giác, phản ánh những trường hợp vi phạm pháp luật.

- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:

+ Chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

+ Chấp hành hiệu lệnh dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát;

+ Hỗ trợ, hợp tác với lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quá trình phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác.

Trách nhiệm của người lái xe gây ra tai nạn giao thông, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ được quy định tại Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, cụ thể như sau:

(1) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:

- Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

- Ở lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nhưng phải đến trình báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

- Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền.

(2) Người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:

- Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;

- Báo tin ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

- Tham gia bảo vệ hiện trường;

- Tham gia bảo vệ tài sản của người bị nạn;

- Cung cấp thông tin liên quan về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

(3) Người được quy định tại khoản (1) và khoản (2) chỉ được sử dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để đưa nạn nhân đi cấp cứu trong trường hợp không có phương tiện nào khác nhưng phải xác định vị trí phương tiện, vị trí nạn nhân tại hiện trường, không được làm thay đổi, mất dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ. Trường hợp có người chết phải giữ nguyên hiện trường và che đậy thi thể.

(4) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm chở người bị thương đi cấp cứu. Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.

Lưu ý: Toàn bộ đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 chỉ mang tính tham khảo, có thể xen chi tiết các quy định liên quan tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024!

Toàn bộ đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?

Toàn bộ đáp án Cuộc thi viết tìm hiểu Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024?

Tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật có quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 có quy định cụ thể về tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật như sau:

[1] Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang xem xét, giải quyết vụ việc của công dân có trách nhiệm giải thích, cung cấp các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp đến vụ việc đang giải quyết hoặc hướng dẫn tìm kiếm, tra cứu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật khi công dân đó có yêu cầu.

[2] Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức tư vấn pháp luật, các tổ chức dịch vụ pháp lý khác, cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thực hiện việc tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật miễn phí cho nhân dân.

Quy đinh pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp?

Căn cứ theo Điều 18 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 có quy định cụ thể về phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp như sau:

[1] Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp tập trung vào quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật công đoàn và các quy định khác của pháp luật về lao động.

[2] Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp được chú trọng thực hiện thông qua việc phổ biến trực tiếp, niêm yết các quy định pháp luật tại nơi làm việc, tủ sách pháp luật, giỏ sách pháp luật, tờ gấp, lồng ghép trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ.

[3] Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, bảo đảm các điều kiện cần thiết để phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp với tổ chức công đoàn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong doanh nghiệp.

[4] Tổ chức công đoàn có trách nhiệm chủ trì vận động người lao động tìm hiểu, học tập pháp luật.

11 Võ Phi

- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 2288

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...