Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Peter Pan là nhân vật trong truyện nào? Cậu bé Peter Pan có bao giờ lớn lên không?
Nhân vật Peter Pan thuộc tác phẩm nào? Peter Pan có bao giờ lớn không? Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả?
Peter Pan là nhân vật trong truyện nào? Cậu bé Peter Pan có bao giờ lớn lên không?
Peter Pan là một nhân vật hư cấu do nhà văn người Scotland J.M.Barrie sáng tạo ra. Cậu bé này nổi tiếng với khả năng "không bao giờ lớn lên" và có thể bay lượn. Peter Pan sống ở Neverland (Xứ Sở Không Bao Giờ) cùng với những đứa trẻ đi lạc (Lost Boys) và thường xuyên đối đầu với thuyền trưởng Hook – kẻ thù truyền kiếp của cậu.
Câu chuyện của Peter Pan đã được chuyển thể thành nhiều phiên bản sách, phim hoạt hình, phim điện ảnh và kịch sân khấu. Disney cũng có một bộ phim hoạt hình rất nổi tiếng về nhân vật này.
Ý nghĩa của nhân vật Peter Pan:
Peter Pan – Biểu tượng của tự do, tuổi thơ và lòng dũng cảm
Peter Pan không chỉ là một nhân vật huyền thoại mà còn mang nhiều ý nghĩa biểu tượng sâu sắc:
- Peter Pan là đại diện cho sự vô tư, sự hồn nhiên của những đứa trẻ song đi kèm là sự trốn tránh trách nhiệm làm người trưởng thành.
- Bay trên bầu trời, tự do phản ánh những nỗi lo lắng trước những sự đổi thay, áp lực và trách nhiệm khi lớn lên là hình ảnh mà tác giả muốn đem đến cho hình tượng Peter Pan.
- Trải qua những cuộc phiêu lưu mang nhiều thử thách, trên vai mang sự trung thành với bạn bè, mang trong mình tinh thần bảo vệ những người thân yêu và lòng dũng cảm kiên cường của Peter Pan.
Cậu bé Peter Pan có bao giờ lớn lên không?
Peter Pan là nhân vật không bao giờ lớn lên. Đây chính là đặc điểm quan trọng nhất của nhân vật này. Cậu sống ở Neverland, nơi mà thời gian dường như ngừng lại, giúp cậu mãi mãi giữ được sự vô tư, hồn nhiên của tuổi thơ. Peter luôn trốn tránh việc trưởng thành vì cậu cho rằng người lớn phải gánh vác quá nhiều trách nhiệm và mất đi sự tự do. Tuy nhiên, câu chuyện cũng gợi mở rằng việc không lớn lên đồng nghĩa với việc Peter không thể trải nghiệm những điều mới mẻ của cuộc sống như tình yêu, gia đình hay sự trưởng thành thực sự. Như vậy, Peter Pan là nhân vật không bao giờ lớn lên.
Trên đây là thông tin về Peter Pan là nhân vật trong truyện nào? Cậu bé Peter Pan có bao giờ lớn lên không? (Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo)
Peter Pan là nhân vật trong truyện nào? Cậu bé Peter Pan có bao giờ lớn lên không?
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả?
Căn cứ theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:
[1] Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
[2] Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
[3] Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
[4] Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Quy định về các thông tin ghi trên xuất bản phẩm?
Căn cứ theo Điều 27 Luật Xuất bản 2012 quy định về các thông tin ghi trên xuất bản phẩm như sau:
[1] Trên xuất bản phẩm dưới dạng sách phải ghi các thông tin sau đây:
- Tên sách, tên tác giả hoặc người biên soạn, người chủ biên (nếu có), họ tên người dịch (nếu là sách dịch), người phiên âm (nếu là sách phiên âm từ chữ Nôm); tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân liên kết xuất bản (nếu có); họ tên người hiệu đính (nếu có); năm xuất bản, số thứ tự của tập; đối với sách dịch, phải ghi tên nguyên bản; nếu dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản thì phải ghi rõ dịch từ ngôn ngữ nào;
- Họ tên và chức danh của tổng giám đốc (giám đốc) chịu trách nhiệm xuất bản; họ tên và chức danh của tổng biên tập chịu trách nhiệm nội dung; họ tên biên tập viên; khuôn khổ sách, số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; họ tên người trình bày, minh họa; họ tên người biên tập kỹ thuật, họ tên người sửa bản in; số lượng in; tên và địa chỉ cơ sở in; thời gian nộp lưu chiểu; mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN);
- Đối với sách kinh doanh phải ghi giá bán lẻ; đối với sách do Nhà nước đặt hàng phải ghi là “sách Nhà nước đặt hàng”; đối với sách không kinh doanh phải ghi là “sách không bán”.
[2] Trên xuất bản phẩm không phải là sách phải ghi các thông tin sau:
- Tên xuất bản phẩm; tên nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được phép xuất bản;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, họ tên cá nhân liên kết xuất bản (nếu có); số xác nhận đăng ký xuất bản, số quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở in;
- Đối với xuất bản phẩm kinh doanh phải ghi giá bán lẻ; đối với xuất bản phẩm do Nhà nước đặt hàng phải ghi là “xuất bản phẩm Nhà nước đặt hàng”; đối với xuất bản phẩm không kinh doanh phải ghi là “xuất bản phẩm không bán”.
[3] Thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản 2012 phải ghi trên bìa một của sách và không được ghi thêm thông tin khác; thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản 2012 phải ghi trên cùng một trang sách; thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản 2012 phải ghi trên bìa bốn của sách.
[4] Tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản quyết định vị trí ghi các thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản 2012 trên xuất bản phẩm, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 27 Luật Xuất bản 2012.
[5] Đối với xuất bản phẩm điện tử ngoài việc phải có đủ các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Xuất bản 2012 còn phải có các thông tin quản lý xuất bản phẩm điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
[6] Trường hợp bìa một của sách có hình ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt Nam, chân dung lãnh tụ, người đứng đầu Đảng và Nhà nước thì không ghi tên tác giả, người biên soạn, người chủ biên, họ tên người dịch, người phiên âm trên nên hình ảnh, chân dung đó.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];