Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
07 mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe?
Tổng hợp mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe? Những yêu cầu đối với chương trình giáo dục?
07 mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe?
Dưới đây là 7 mẫu bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc, đã nghe, mỗi bài đảm bảo 600 từ và được viết thành đoạn văn:
Mẫu 01: Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe:
Lý Thường Kiệt, một danh tướng kiệt xuất của dân tộc Việt Nam, đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lịch sử với những chiến công hiển hách. Ông không chỉ là một nhà quân sự tài ba mà còn là một nhà chính trị lỗi lạc, một nhà ngoại giao khôn khéo. Lý Thường Kiệt tên thật là Ngô Tuấn, sinh năm 1019 tại phường Thái Hòa, thành Thăng Long. Ngay từ nhỏ, ông đã bộc lộ tư chất thông minh, ham học hỏi và có lòng yêu nước nồng nàn. Lớn lên, ông gia nhập quân đội và nhanh chóng khẳng định tài năng của mình qua nhiều chiến công.
Năm 1075, nhà Tống âm mưu xâm lược Đại Việt. Lý Thường Kiệt đã chủ động tiến hành cuộc tấn công phủ đầu, đánh tan quân Tống ở Ung Châu và Liêm Châu. Chiến thắng này đã làm suy yếu ý chí xâm lược của nhà Tống và buộc chúng phải từ bỏ kế hoạch xâm lược Đại Việt. Sau chiến thắng đó, năm 1077, quân Tống lại kéo sang xâm lược Đại Việt. Lý Thường Kiệt đã chỉ huy quân dân Đại Việt chiến đấu anh dũng, đánh tan quân Tống trên sông Như Nguyệt. Bài thơ "Nam quốc sơn hà" của ông đã trở thành lời hịch tướng sĩ, khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân Đại Việt. Chiến thắng Như Nguyệt đã buộc quân Tống phải rút quân về nước, giữ vững nền độc lập của Đại Việt.
Không chỉ là một nhà quân sự tài ba, Lý Thường Kiệt còn là một nhà chính trị lỗi lạc. Ông đã có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Ông cũng là một nhà ngoại giao khôn khéo, đã góp phần củng cố mối quan hệ hòa hiếu giữa Đại Việt và các nước láng giềng. Lý Thường Kiệt mất năm 1127, để lại cho hậu thế một tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần quả cảm và tài năng quân sự. Ông là một trong những vị anh hùng dân tộc vĩ đại nhất của Việt Nam.
Mẫu 02: Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe:
Trần Hưng Đạo, tên thật là Trần Quốc Tuấn, là một vị tướng tài ba, một nhà chính trị lỗi lạc của nhà Trần. Ông đã có công lớn trong việc lãnh đạo quân dân Đại Việt đánh tan quân Nguyên Mông, bảo vệ nền độc lập của đất nước. Trần Hưng Đạo sinh năm 1228 tại phủ Thiên Trường, nay là tỉnh Nam Định. Ông là con của An Sinh vương Trần Liễu và là cháu gọi vua Trần Thái Tông bằng chú ruột. Ngay từ nhỏ, ông đã bộc lộ tư chất thông minh, ham học hỏi và có lòng yêu nước nồng nàn. Lớn lên, ông gia nhập quân đội và nhanh chóng khẳng định tài năng của mình qua nhiều chiến công.
Vào thế kỷ XIII, quân Nguyên Mông liên tục kéo sang xâm lược Đại Việt. Trần Hưng Đạo đã được vua Trần giao trọng trách chỉ huy quân dân Đại Việt chống giặc. Ông đã đưa ra nhiều kế sách tài tình, đánh tan quân Nguyên Mông trong ba lần xâm lược. Đặc biệt, trong trận Bạch Đằng năm 1288, ông đã chỉ huy quân dân Đại Việt đánh tan đoàn thuyền chiến của quân Nguyên Mông, buộc chúng phải rút quân về nước. Chiến thắng Bạch Đằng đã trở thành một trong những chiến thắng vĩ đại nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
Không chỉ là một nhà quân sự tài ba, Trần Hưng Đạo còn là một nhà chính trị lỗi lạc. Ông đã có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Ông cũng là một nhà văn hóa lớn, để lại cho hậu thế nhiều tác phẩm có giá trị như "Hịch tướng sĩ", "Binh thư yếu lược". Trần Hưng Đạo mất năm 1300, để lại cho hậu thế một tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần quả cảm và tài năng quân sự. Ông là một trong những vị anh hùng dân tộc vĩ đại nhất của Việt Nam.
Mẫu 03: Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe:
Nguyễn Huệ, tức vua Quang Trung, là một vị vua anh hùng của triều đại Tây Sơn. Ông đã có công lớn trong việc đánh tan quân Thanh xâm lược, thống nhất đất nước và xây dựng triều đại Tây Sơn. Nguyễn Huệ sinh năm 1753 tại làng Kiên Thành, huyện Phú Phong, phủ Quy Nhơn, nay là tỉnh Bình Định. Ông là con thứ hai trong ba anh em nhà Tây Sơn. Ngay từ nhỏ, ông đã bộc lộ tư chất thông minh, dũng cảm và có lòng yêu nước nồng nàn. Lớn lên, ông cùng hai anh em là Nguyễn Nhạc và Nguyễn Lữ lãnh đạo phong trào Tây Sơn, đánh đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong và chúa Trịnh ở Đàng Ngoài.
Năm 1788, quân Thanh kéo sang xâm lược Đại Việt. Nguyễn Huệ đã lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung, chỉ huy quân dân Đại Việt đánh tan quân Thanh trong trận Ngọc Hồi - Đống Đa. Chiến thắng này đã trở thành một trong những chiến thắng vĩ đại nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Sau khi đánh tan quân Thanh, Quang Trung đã tiến hành nhiều cải cách quan trọng trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục. Ông cũng có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Quang Trung mất năm 1792, để lại cho hậu thế một tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần quả cảm và tài năng quân sự. Ông là một trong những vị anh hùng dân tộc vĩ đại nhất của Việt Nam.
Mẫu 04: Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe:
Hồ Chí Minh, tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, là một nhà cách mạng, nhà chính trị, nhà văn, nhà thơ, nhà báo, nhà ngoại giao lỗi lạc của Việt Nam. Ông là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo nhân dân Việt Nam đấu tranh giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước. Hồ Chí Minh sinh năm 1890 tại làng Hoàng Trù, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông là con của ông Nguyễn Sinh Sắc và bà Hoàng Thị Loan. Ngay từ nhỏ, ông đã bộc lộ tư chất thông minh, ham học hỏi và có lòng yêu nước nồng nàn. Lớn lên, ông ra đi tìm đường cứu nước, hoạt động cách mạng ở nhiều nước trên thế giới.
Năm 1930, ông thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, lãnh đạo nhân dân Việt Nam đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Năm 1945, ông lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám thành công, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, ông đã lãnh đạo quân dân Việt Nam chiến đấu anh dũng, giành thắng lợi. Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần cách mạng và đạo đức trong sáng. Ông là một trong những vị lãnh tụ vĩ đại nhất của dân tộc Việt Nam.
Mẫu 05: Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe:
Bùi Thị Xuân không chỉ là một nữ tướng tài ba của triều đại Tây Sơn mà còn là biểu tượng của tinh thần thượng võ và lòng yêu nước bất khuất của người phụ nữ Việt Nam. Bà sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo ở Hà Tĩnh, nơi có truyền thống võ nghệ lâu đời. Ngay từ nhỏ, bà đã thể hiện sự khác biệt với các bạn cùng trang lứa, yêu thích võ thuật và rèn luyện sức khỏe. Khi phong trào Tây Sơn bùng nổ, bà cùng chồng là Trần Quang Diệu gia nhập nghĩa quân, nhanh chóng khẳng định tài năng quân sự xuất chúng.
Bùi Thị Xuân không chỉ giỏi võ nghệ mà còn có tài thao lược, chỉ huy quân đội. Bà trực tiếp tham gia nhiều trận đánh quan trọng, lập nhiều chiến công hiển hách. Trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh xâm lược, bà đã chỉ huy đạo quân voi chiến, góp phần quan trọng vào chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa. Sự dũng mãnh và tài trí của bà đã khiến quân Thanh khiếp sợ, đồng thời khích lệ tinh thần chiến đấu của quân Tây Sơn. Bà không chỉ là một tướng lĩnh trên chiến trường mà còn là người chăm lo đời sống binh sĩ, được quân lính yêu mến và kính trọng.
Sau khi triều đại Tây Sơn sụp đổ, Bùi Thị Xuân bị bắt và hy sinh. Tuy nhiên, hình ảnh của bà vẫn sống mãi trong lòng người dân Việt Nam. Bà là biểu tượng cho sức mạnh và lòng dũng cảm của người phụ nữ Việt Nam, là nguồn cảm hứng cho các thế hệ sau noi theo. Cuộc đời và sự nghiệp của Bùi Thị Xuân đã chứng minh rằng, phụ nữ Việt Nam không chỉ giỏi việc nhà mà còn có thể làm nên những chiến công hiển hách, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Bà là một trong những nữ tướng vĩ đại nhất trong lịch sử Việt Nam, xứng đáng được tôn vinh và ghi nhớ.
Mẫu 06: Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe:
Nguyễn Trãi không chỉ là một nhà chính trị, quân sự tài ba mà còn là một nhà văn hóa lớn, một nhà tư tưởng tiến bộ của Việt Nam. Ông đã có những đóng góp to lớn trong việc xây dựng và phát triển văn hóa, tư tưởng Việt Nam. Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình có truyền thống văn học và yêu nước. Cha ông là Nguyễn Phi Khanh, một nhà nho có tiếng. Ngay từ nhỏ, Nguyễn Trãi đã được tiếp xúc với sách vở và tư tưởng Nho giáo. Ông cũng sớm nhận thức được tình cảnh đất nước bị giặc Minh xâm lược, nung nấu ý chí cứu nước.
Khi Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa, Nguyễn Trãi đã tìm đến gia nhập nghĩa quân Lam Sơn. Ông trở thành quân sư của Lê Lợi, tham gia hoạch định nhiều kế sách quan trọng, góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Minh. Không chỉ giỏi về quân sự, Nguyễn Trãi còn là một nhà văn tài ba. Ông đã viết nhiều tác phẩm có giá trị như "Bình Ngô đại cáo", "Quân trung từ mệnh tập", "Ức Trai thi tập". Các tác phẩm của ông không chỉ có giá trị về mặt văn chương mà còn thể hiện tư tưởng yêu nước, thương dân, khát vọng hòa bình. "Bình Ngô đại cáo" được xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của Việt Nam, khẳng định chủ quyền và ý chí độc lập của dân tộc.
Nguyễn Trãi cũng là một nhà tư tưởng tiến bộ. Ông đề cao tư tưởng nhân nghĩa, coi trọng vai trò của nhân dân trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Ông cũng có những tư tưởng tiến bộ về kinh tế, xã hội, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, cuộc đời ông cũng gặp nhiều trắc trở, oan khuất. Ông bị vu oan và phải chịu án tru di tam tộc trong vụ án Lệ Chi Viên. Mặc dù vậy, tài năng và tư tưởng của ông vẫn sống mãi trong lòng người dân Việt Nam. Ông là một trong những danh nhân văn hóa vĩ đại nhất của Việt Nam, có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của văn hóa, tư tưởng Việt Nam.
Mẫu 07: Mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe:
Lê Thánh Tông, tên thật là Lê Tư Thành, là một vị vua anh minh, tài ba của triều đại Hậu Lê. Ông đã có công lớn trong việc xây dựng và phát triển đất nước, đưa Đại Việt trở thành một cường quốc trong khu vực. Lê Thánh Tông sinh năm 1442 tại kinh thành Thăng Long. Ông là con thứ tư của vua Lê Thái Tông và bà Ngô Thị Ngọc Dao. Ngay từ nhỏ, ông đã bộc lộ tư chất thông minh, ham học hỏi và có chí lớn. Lớn lên, ông được vua cha giao trọng trách trông coi việc nước.
Năm 1460, vua Lê Nhân Tông bị giết hại, Lê Thánh Tông lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Thuận. Ông đã tiến hành nhiều cải cách quan trọng trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, giáo dục. Ông đã ban hành bộ luật Hồng Đức, một bộ luật tiến bộ và hoàn chỉnh, góp phần ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Ông cũng cho xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám, trường đại học đầu tiên của Việt Nam, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước.
Trong lĩnh vực quân sự, Lê Thánh Tông đã tổ chức nhiều cuộc chinh phạt, mở rộng bờ cõi Đại Việt. Ông đã đánh tan quân Chiêm Thành, bình định vùng đất phía Nam, đưa Đại Việt trở thành một quốc gia hùng mạnh. Ông cũng có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam. Ông đã cho biên soạn bộ Đại Việt sử ký toàn thư, một bộ sử đồ sộ và có giá trị, ghi lại lịch sử Việt Nam từ thời Hồng Bàng đến thời Hậu Lê. Ông cũng là một nhà thơ tài ba, để lại cho hậu thế nhiều tác phẩm có giá trị.
Lê Thánh Tông là một vị vua anh minh, tài ba, có nhiều đóng góp to lớn cho đất nước. Ông đã đưa Đại Việt trở thành một cường quốc trong khu vực, góp phần vào sự phát triển của văn hóa Việt Nam. Ông là một trong những vị vua vĩ đại nhất của Việt Nam. Lê Thánh Tông mất năm 1497, để lại cho hậu thế một tấm gương sáng về lòng yêu nước, tinh thần sáng tạo và tài năng lãnh đạo. Ông là một trong những vị vua vĩ đại nhất của Việt Nam.
Toàn bộ 07 mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe trên chỉ mang tính chất tham khảo.
07 mẫu viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc đã nghe? (Hình từ Internet)
Những yêu cầu đối với chương trình giáo dục?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Giáo dục 2019 thì những yêu cầu đối với chương trình giáo dục là:
- Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.
- Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.
- Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều này.
Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Giáo dục 2019 công dân có quyền và nghĩa vụ học tập như sau:
- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.
- Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em 2016, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật 2010, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




