Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
05 mẫu bài văn tả con chó lớp 4 ngắn nhất? Nội dung kiến thức của môn Tiếng Việt lớp 4 ra sao?
Bài văn tả con chó lớp 4 có những mẫu bài văn nào? Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên của trường tiểu học là gì?
05 mẫu bài văn tả con chó lớp 4 ngắn nhất?
Dưới đây là 05 mẫu bài văn tả con chó lớp 4 ngắn nhất như sau:
Mẫu 1: Tả con chó nhà em
Nhà em có một chú chó rất đáng yêu tên là Bốp. Bốp có bộ lông màu vàng óng, mềm mượt. Đôi mắt tròn, đen láy luôn ánh lên vẻ tinh nghịch. Cái đuôi dài luôn vẫy mỗi khi em về nhà. Bốp rất thông minh, biết giữ nhà và chạy ra cổng đón em mỗi ngày. Em rất yêu quý Bốp và luôn chăm sóc cho chú thật tốt.
Mẫu 2: Tả con chó của nhà hàng xóm
Nhà bác em có một chú chó tên là Mực. Mực có bộ lông đen tuyền, bóng loáng. Đôi tai vểnh lên, lúc nào cũng nghe ngóng. Mực rất hiền lành, thích chạy nhảy và chơi đùa cùng em. Mỗi khi có người lạ đến, Mực sủa vang để báo hiệu. Nhìn thấy Mực vui đùa, em cảm thấy rất thích thú.
Mẫu 3: Tả con chó cưng của em
Nhà em có nuôi một chú chó nhỏ tên là Đốm. Đốm có bộ lông trắng pha những đốm đen trông rất đáng yêu. Đôi mắt tròn xoe, lúc nào cũng lém lỉnh và tinh nghịch. Đốm rất thích chạy nhảy trong sân và đuổi theo những chiếc lá rơi. Mỗi khi em đi học về, Đốm chạy ra mừng rỡ, vẫy đuôi không ngừng. Em rất yêu quý Đốm và coi chú như một người bạn thân thiết.
Mẫu 4: Tả con chó giữ nhà
Nhà em có một chú chó tên là Vàng. Chú có bộ lông màu vàng óng, thân hình to lớn và khỏe mạnh. Đôi tai lúc nào cũng dựng đứng để lắng nghe xung quanh. Vàng rất trung thành và giỏi trông nhà. Mỗi khi có người lạ đến, chú liền sủa vang, nhưng khi nhận ra người quen, chú lại vui vẻ vẫy đuôi. Em rất yêu quý Vàng vì chú không chỉ giữ nhà giỏi mà còn là một người bạn thân thiện.
Mẫu 5: Tả con chó nhỏ đáng yêu
Nhà em nuôi một chú chó nhỏ tên là Bông. Chú có bộ lông trắng muốt, mềm như bông, nên cả nhà đặt tên là Bông. Đôi mắt tròn xoe, đen láy như hai hạt nhãn. Bông rất thích chạy nhảy khắp sân và lăn tròn trên nền đất. Mỗi khi em đi học về, Bông chạy ra vẫy đuôi mừng rỡ. Em rất yêu quý Bông và luôn chăm sóc chú thật tốt.
Mẫu 6: Tả con chó nhanh nhẹn
Nhà ông bà em có một chú chó tên là Sún. Sún có bộ lông màu nâu, ngắn nhưng rất mượt. Đôi tai dài và cụp xuống trông rất đáng yêu. Chú rất nhanh nhẹn, mỗi lần em ném quả bóng ra xa, Sún liền chạy thật nhanh để nhặt về. Chú cũng rất ngoan và nghe lời ông bà em. Mỗi lần về thăm ông bà, em đều chơi đùa với Sún và cảm thấy rất vui.
Lưu ý: 05 mẫu bài văn tả con chó lớp 4 ngắn nhất chỉ mang tính tham khảo!
05 mẫu bài văn tả con chó lớp 4 ngắn nhất? Nội dung kiến thức của môn Tiếng Việt lớp 4 ra sao?
Nội dung kiến thức của môn Tiếng Việt lớp 4 ra sao?
Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định nội dung kiến thức tiếng việt lớp 4 bao gồm như sau:
[1] Quy tắc viết tên riêng của cơ quan, tổ chức
[2.1] Vốn từ theo chủ điểm
[2.2] Công dụng của từ điển, cách tìm từ và nghĩa của từ trong từ điển
[2.3] Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu
[2.4] Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng
[2.5] Tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ trong việc biểu đạt nghĩa
[3.1] Danh từ, động từ, tính từ: đặc điểm và chức năng
[3.2] Danh từ riêng và danh từ chung: đặc điểm và chức năng
[3.3] Câu và thành phần chính của câu: đặc điểm và chức năng
[3.4] Trạng ngữ của câu: đặc điểm và chức năng (bổ sung thông tin)
[3.5] Công dụng của dấu gạch ngang ( đặt ở đầu dòng để đánh dấu các ý liệt kê); dấu gạch nối (nối các từ ngữ trong một liên danh); dấu ngoặc kép (đánh dấu tên của một tác phẩm, tài liệu); dấu ngoặc đơn (đánh dấu phần chú thích)
[4.1] Biện pháp tu từ nhân hoá: đặc điểm và tác dụng
[4.2] Câu chủ đề của đoạn văn: đặc điểm và chức năng
[4.3] Cấu trúc ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của văn bản: đặc điểm và chức năng của mỗi phần
[4.4] Kiểu văn bản và thể loại
- Bài văn kể lại một sự việc bản thân đã chứng kiến; bài văn kể lại câu chuyện, có kèm tranh minh hoạ
- Bài văn miêu tả: bài văn miêu tả con vật, cây cối
- Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một nhân vật
- Đoạn văn nêu ý kiến về một câu chuyện, nhân vật hay một sự việc, nêu lí do vì sao có ý kiến như vậy
- Văn bản hướng dẫn các bước thực hiện một công việc; giấy mời, đơn, thư, báo cáo công việc
[5] Thông tin bằng hình ảnh, số liệu (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ)
Trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên của trường tiểu học là gì?
Căn cứ theo Điều 30 Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT có quy định trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên, nhân viên như sau:
- Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục tiểu học.
- Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học được thực hiện theo quy định. Hằng năm, giáo viên tự đánh giá và được nhà trường định kì đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp.
- Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên trường tiểu học được quy định tại các văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp với từng vị trí việc làm của nhân viên.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




