Lịch Vạn niên tháng 4 2025, lịch Âm Dương tháng 4 2025 bắt đầu và kết thúc ngày nào?
Chi tiết lịch Vạn niên tháng 4 2025, lịch Âm Dương tháng 4 2025 bắt đầu và kết thúc vào ngày nào? Chế độ nghỉ lễ tết 2025 cho người lao động như thế nào?
Lịch Vạn niên tháng 4 2025, lịch Âm Dương tháng 4 2025 bắt đầu và kết thúc ngày nào?
Theo Lịch Vạn niên, Tháng 4 năm 2025 theo Dương lịch bắt đầu từ Thứ Ba, ngày 1/4/2025 và kết thúc vào Thứ Tư, ngày 30/4/2025. Theo Âm lịch, tháng này bắt đầu từ ngày 4/3 và kết thúc vào ngày 3/4 năm Ất Tỵ.
Tháng 4 2025 âm lịch bắt đầu từ ngày 1/4 âm (28/04/2025 dương lịch) và kết thúc vào ngày 29/4 âm (26/05/2025 dương lịch).
Trên đây là toàn bộ thông tin về "Lịch Vạn niên tháng 4 2025, lịch Âm Dương tháng 4 2025 bắt đầu và kết thúc ngày nào?".
Lịch Vạn niên tháng 4 2025, lịch Âm Dương tháng 4 2025 bắt đầu và kết thúc ngày nào? (Hình từ Internet)
Chế độ nghỉ lễ tết 2025 cho người lao động như thế nào?
(1) Các ngày nghỉ lễ, tết hưởng nguyên lương
Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
- Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Ngoài ra, tùy vào quy định của công ty mà người lao động có thể được nghỉ những ngày lễ, tết khác ngoài những ngày nêu trên.
Tuy nhiên, để nghỉ hưởng nguyên lương vào các ngày lễ khác thì người lao động có thể dùng số ngày nghỉ phép năm của mình để nghỉ.
Trường hợp các ngày lễ khác trùng vào các ngày nghỉ hưởng nguyên lương quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động vẫn sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương trong trường hợp này.
(2) Ngày nghỉ lễ tết được Chính phủ quy định
Căn cứ khoản 3 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ lễ, tết sau đây:
- Tết Âm lịch.
- Lễ Quốc khánh.
(3) Ngày lễ, tết được nghỉ bù
Căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, nếu ngày lễ, tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.
(4) Kéo dài thời gian nghỉ lễ, tết
Căn cứ khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
...
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Theo đó lịch nghỉ phép do người sử dụng lao động ban hành nhưng vẫn cho phép người lao động được thỏa thuận với phía công ty để nghỉ phép hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Nếu trước đó người lao động còn ngày phép chưa nghỉ thì có thể xin nghỉ thêm trước hoặc sau ngày lễ, tết để kéo dài kì nghỉ lễ, tết mà vẫn được hưởng nguyên lương (căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019).
Ngoài ra căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Tuy nhiên nếu nội quy công ty quy định về việc không được xin nghỉ vào ngày liền kề trước hoặc sau ngày lễ, tết thì người lao động không được phép xin nghỉ vào ngày này.
Việc xin nghỉ phép của người lao động đều thông qua hình thức thỏa thuận với công ty nên nội quy lao động quy định không cho phép nhân viên nghỉ vào ngày liền kề trước hoặc sau ngày lễ, tết không trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan.
Do nó nếu nội quy lao động của công ty không có quy định không cho phép người lao động xin nghỉ phép vào ngày liền kề trước hoặc sau ngày lễ, tết thì người lao động được kéo dài kỳ nghỉ lễ bằng việc sử dụng ngày nghỉ phép năm để vẫn được hưởng lương hoặc xin nghỉ phép không hưởng lương.
Thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm?
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo đó, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];