Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2025 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2026 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 18/06/2025
Ngày có hiệu lực 18/06/2025
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Đỗ Minh Tuấn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 06 năm 2025

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026

Năm 2025, tình hình thế giới biến động phức tạp, khó lường, nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là chính sách thuế quan của Mỹ và cạnh tranh chiến lược nước lớn, triển vọng tăng trưởng toàn cầu suy giảm; khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo phát triển mạnh mẽ, mang lại cả cơ hội và thách thức đối với các quốc gia. Trong nước, cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp được thực hiện quyết liệt; đẩy mạnh các đột phá chiến lược góp phần tạo động lực mạnh mẽ đưa đất nước phát triển.

Năm 2026 là năm diễn ra Đại hội lần thứ XIV của Đảng, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, cũng là năm đầu triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030; nền kinh tế trong nước, trong tỉnh bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, dự báo còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Để tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2026, đòi hỏi các cấp, các ngành không ngừng đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, phát huy thành quả đã đạt được, tận dụng tối đa tiềm năng, thế mạnh, tiếp tục khắc phục những hạn chế, yếu kém, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn tới; trong bối cảnh đó, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 với các yêu cầu, nhiệm vụ chủ yếu như sau:

I. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026

1. Yêu cầu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026

1.1. Đối với đánh giá kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2025

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị; các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và HĐND các cấp về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

b) Đánh giá thực chất, bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, so sánh với năm 2024 và các năm 2021 - 2024, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2025; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong xây dựng thể chế, phát triển kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, phát triển kinh tế tư nhân, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, quốc phòng, an ninh...; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích kỹ các nguyên nhân chủ quan và khách quan; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá trong những tháng cuối năm để hoàn thành kế hoạch năm 2025.

1.2. Đối với xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026

a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan tình hình, dự kiến kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và dự báo tình hình thế giới, trong nước, trong tỉnh; phân tích, dự báo, chủ động phương án, kịch bản, giải pháp đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng hai con số.

b) Mục tiêu, định hướng và giải pháp phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ; phải có tính phấn đấu cao, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng thực hiện của các cấp, các ngành, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đồng thời, đảm bảo “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả” và lượng hóa được.

c) Kế hoạch của các ngành, địa phương, đơn vị phải phù hợp với Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, quy hoạch tỉnh, phấn đấu đạt mục tiêu theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát dự báo, đánh giá tình hình, bối cảnh quốc tế, trong nước và trong tỉnh trong thời gian tới; đồng thời, đảm bảo kế thừa, phát huy những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới, cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phải: (i) Thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải có định nghĩa, khái niệm, phương pháp tính rõ ràng, phù hợp với quy định, bảo đảm tính chính xác, đồng bộ, thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; bảo đảm nguồn lực thực hiện trên nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ quốc tế.

2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026

Các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ yêu cầu tại khoản 1 mục I nêu trên, xây dựng báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 với các nội dung chủ yếu sau:

2.1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm, các ngành, địa phương, đơn vị tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi, quản lý.

Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật, thành tựu mới; so sánh với kết quả thực hiện năm 2024); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện kế hoạch năm 2025. Cụ thể:

a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đánh giá đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 592/NQ-HĐND ngày 14/12/2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 01/01/2025 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2025, Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 01/01/2025 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác năm 2025 của UBND tỉnh và Công văn số 3566-KL/TU ngày 04/6/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu được giao tại Phụ lục kèm theo. Trong đó, tập trung đánh giá một số vấn đề trọng tâm sau:

- Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Tình hình triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh; phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2025 cấp huyện; việc đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng; rà soát, điều chỉnh những bất cập, chưa thống nhất giữa các loại quy hoạch, tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư.

- Tập trung rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh, tạo chuyển biến thực sự rõ nét trên các lĩnh vực, trọng tâm là thủ tục đầu tư kinh doanh, tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, tính tiền sử dụng đất, chất lượng nguồn nhân lực... Rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh về quy định chi tiết một số điều của các luật mới ban hành; đồng thời, tập trung giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

- Các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống là đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu; thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, nhất là chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tạo nền tảng phát triển mô hình kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ; thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; kết quả phát triển các ngành kinh tế thuộc khu vực: nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.

- Kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi ngân sách nhà nước để tập trung nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách. Việc rà soát, kiểm kê, xử lý, sắp xếp tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất tại các đơn vị sáp nhập.

- Công tác cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Công tác cải cách hành chính; việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có xếp hạng tốt, tập trung khắc phục những chỉ số thành phần có xếp hạng thấp của các chỉ số: PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS. Hiệu quả hoạt động công tác đối ngoại và xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp; nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công; tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông lớn, trọng điểm tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, trung tâm kinh tế động lực. Phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị, hạ tầng du lịch, hạ tầng điện, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển đô thị xanh, thông minh, hiện đại, thân thiện với môi trường...

- Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; kết quả phát triển doanh nghiệp và các giải pháp phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế tư nhân thành một trong những động lực quan trọng nhất cho tăng trưởng.

- Kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19/2/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Nghị định số 88/2025/NĐ-CP ngày 13/4/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...