Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2025 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 04/CT-UBND
Ngày ban hành 23/06/2025
Ngày có hiệu lực 23/06/2025
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Trần Trí Quang
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/CT-UBND

Đồng Tháp, ngày 23 tháng 06 năm 2025

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 (gọi tắt là Chỉ thị số 14/CT-TTg), Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và cơ quan, đơn vị thuộc UBND Tỉnh và địa phương không ngừng đổi mới, sáng tạo, phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển, chung sức, đồng lòng để tạo nền tảng tăng trưởng cho giai đoạn 2026 - 2030 và năm 2026, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026 - 2028 theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể như sau:

I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026

1. Yêu cầu

1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

a) Bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển đề ra tại Nghị quyết của Chính phủ, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh[1], các Quyết định, Thông báo kết luận và văn bản chỉ đạo của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh[2], nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp các Chương trình, Đề án, về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.

b) Đánh giá thực chất, bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025, có so sánh với kế hoạch năm 2025 và cùng kỳ năm 2024, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2025; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, đầu tư, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quốc phòng, an ninh…; các tồn tại, hạn chế, trong đó, yêu cầu phân tích kỹ nguyên nhân chủ quan và khách quan; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm 2025 để kịp thời khắc phục, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống Nhân dân, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu năm 2025. Đánh giá, phân tích, dự báo khả năng hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại kế hoạch 05 năm (2021 - 2025).

1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026

a) Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, thực chất tình hình, kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH các năm 2021 - 2024 và ước thực hiện năm 2025; tập trung theo dõi, nắm bắt tình hình trong và ngoài nước, phân tích, dự báo, chủ động các phương án, giải pháp đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2026 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Năm 2026 là năm là diễn ra Đại hội lần thứ XIV của Đảng, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, cũng là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2026 - 2030), bước vào Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, tăng trưởng hai con số ngay từ năm 2026. Mục tiêu, định hướng và giải pháp phải bám sát, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và các chỉ đạo của Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh, nhiệm kỳ 2025 - 2030, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả” và lượng hóa được.

c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp quy hoạch, phấn đấu đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của tỉnh, của địa phương; phù hợp với điều kiện thực tiễn, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; kế thừa những thành quả đạt được, có đổi mới, tiếp cận xu hướng phát triển chung của thế giới, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.

d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phải bảo đảm các yêu cầu sau: (1) Thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch 05 năm (2026 - 2030); trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh phải bảo đảm tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (2) Bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (3) Bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (4) Bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (5) Phù hợp với thông lệ và xu hướng phát triển.

2. Nội dung chủ yếu

Các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương căn cứ yêu cầu tại mục 1 phần I, xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 với các nội dung chủ yếu, gồm:

2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2025, các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, trung thực các kết quả đạt được (nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2025, so sánh với kết quả thực hiện năm 2024); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; trong đó, tập trung đánh giá tác động các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến KT-XH của tỉnh; bài học kinh nghiệm trong thực hiện kế hoạch năm 2025... Cụ thể:

a) Các Sở, ban, ngành tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND Tỉnh và Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 02/4/2025 trong đó, tập trung đánh giá kết quả thực hiện 22 chỉ tiêu KT-XH chủ yếu, khung chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025, kịch bản tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh (phiên bản cập nhật mới nhất đã được UBND Tỉnh phê duyệt), các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, 147 nhiệm vụ cụ thể được giao.

b) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025; Chương trình hành động của UBND Tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND Tỉnh).

2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026

Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026, trong đó, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong tỉnh, trong vùng, cả nước và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH; đặc biệt, lưu ý tình hình thế giới, các quốc gia láng giềng của nước ta, biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu, các xu hướng, mô hình phát triển mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm, phát triển năng lượng sạch... dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu.

b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026: bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm 2026 - 2030, thực tiễn phát triển.

c) Chỉ tiêu chủ yếu được xây dựng dựa trên cơ sở kết quả đạt được năm 2025, bám sát các chỉ tiêu phát triển KT-XH 05 năm (2026 - 2030) và Khung đánh giá tình hình KT-XH hằng năm.

Các Sở, ban, ngành và địa phương xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực; các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển cụ thể, có định lượng, rõ kết quả của ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng của tỉnh trong năm 2026 và phù hợp với điều kiện thực tiễn, trình độ phát triển.

d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu

Các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2026 bảo đảm thống nhất với nhiệm vụ, mục tiêu chung là hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2026 - 2030); đồng thời, phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng ngành, địa phương. Trong đó:

- Bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, các đột phá chiến lược, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh, nhiệm kỳ 2026 - 2030.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...