Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2025 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu | 04/CT-UBND |
Ngày ban hành | 23/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2025 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Trần Trí Quang |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 06 năm 2025 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 (gọi tắt là Chỉ thị số 14/CT-TTg), Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và cơ quan, đơn vị thuộc UBND Tỉnh và địa phương không ngừng đổi mới, sáng tạo, phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển, chung sức, đồng lòng để tạo nền tảng tăng trưởng cho giai đoạn 2026 - 2030 và năm 2026, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026 - 2028 theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể như sau:
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026
1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
a) Bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển đề ra tại Nghị quyết của Chính phủ, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh[1], các Quyết định, Thông báo kết luận và văn bản chỉ đạo của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh[2], nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp các Chương trình, Đề án, về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
b) Đánh giá thực chất, bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025, có so sánh với kế hoạch năm 2025 và cùng kỳ năm 2024, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2025; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, đầu tư, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quốc phòng, an ninh…; các tồn tại, hạn chế, trong đó, yêu cầu phân tích kỹ nguyên nhân chủ quan và khách quan; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm 2025 để kịp thời khắc phục, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống Nhân dân, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu năm 2025. Đánh giá, phân tích, dự báo khả năng hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại kế hoạch 05 năm (2021 - 2025).
1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026
a) Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, thực chất tình hình, kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH các năm 2021 - 2024 và ước thực hiện năm 2025; tập trung theo dõi, nắm bắt tình hình trong và ngoài nước, phân tích, dự báo, chủ động các phương án, giải pháp đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2026 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Năm 2026 là năm là diễn ra Đại hội lần thứ XIV của Đảng, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, cũng là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2026 - 2030), bước vào Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, tăng trưởng hai con số ngay từ năm 2026. Mục tiêu, định hướng và giải pháp phải bám sát, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và các chỉ đạo của Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh, nhiệm kỳ 2025 - 2030, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả” và lượng hóa được.
c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp quy hoạch, phấn đấu đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của tỉnh, của địa phương; phù hợp với điều kiện thực tiễn, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; kế thừa những thành quả đạt được, có đổi mới, tiếp cận xu hướng phát triển chung của thế giới, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phải bảo đảm các yêu cầu sau: (1) Thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch 05 năm (2026 - 2030); trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh phải bảo đảm tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (2) Bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (3) Bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (4) Bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (5) Phù hợp với thông lệ và xu hướng phát triển.
Các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương căn cứ yêu cầu tại mục 1 phần I, xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 với các nội dung chủ yếu, gồm:
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2025, các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, trung thực các kết quả đạt được (nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2025, so sánh với kết quả thực hiện năm 2024); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; trong đó, tập trung đánh giá tác động các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến KT-XH của tỉnh; bài học kinh nghiệm trong thực hiện kế hoạch năm 2025... Cụ thể:
a) Các Sở, ban, ngành tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND Tỉnh và Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 02/4/2025 trong đó, tập trung đánh giá kết quả thực hiện 22 chỉ tiêu KT-XH chủ yếu, khung chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025, kịch bản tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh (phiên bản cập nhật mới nhất đã được UBND Tỉnh phê duyệt), các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, 147 nhiệm vụ cụ thể được giao.
b) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025; Chương trình hành động của UBND Tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND Tỉnh).
2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026
Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026, trong đó, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong tỉnh, trong vùng, cả nước và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH; đặc biệt, lưu ý tình hình thế giới, các quốc gia láng giềng của nước ta, biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu, các xu hướng, mô hình phát triển mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm, phát triển năng lượng sạch... dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026: bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm 2026 - 2030, thực tiễn phát triển.
c) Chỉ tiêu chủ yếu được xây dựng dựa trên cơ sở kết quả đạt được năm 2025, bám sát các chỉ tiêu phát triển KT-XH 05 năm (2026 - 2030) và Khung đánh giá tình hình KT-XH hằng năm.
Các Sở, ban, ngành và địa phương xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực; các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển cụ thể, có định lượng, rõ kết quả của ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng của tỉnh trong năm 2026 và phù hợp với điều kiện thực tiễn, trình độ phát triển.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
Các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2026 bảo đảm thống nhất với nhiệm vụ, mục tiêu chung là hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2026 - 2030); đồng thời, phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng ngành, địa phương. Trong đó:
- Bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, các đột phá chiến lược, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh, nhiệm kỳ 2026 - 2030.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND |
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 06 năm 2025 |
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 (gọi tắt là Chỉ thị số 14/CT-TTg), Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và cơ quan, đơn vị thuộc UBND Tỉnh và địa phương không ngừng đổi mới, sáng tạo, phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển, chung sức, đồng lòng để tạo nền tảng tăng trưởng cho giai đoạn 2026 - 2030 và năm 2026, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2026 - 2028 theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể như sau:
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026
1.1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
a) Bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển đề ra tại Nghị quyết của Chính phủ, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá XI, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh[1], các Quyết định, Thông báo kết luận và văn bản chỉ đạo của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh[2], nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp các Chương trình, Đề án, về phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
b) Đánh giá thực chất, bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025, có so sánh với kế hoạch năm 2025 và cùng kỳ năm 2024, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2025; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, đầu tư, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quốc phòng, an ninh…; các tồn tại, hạn chế, trong đó, yêu cầu phân tích kỹ nguyên nhân chủ quan và khách quan; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm 2025 để kịp thời khắc phục, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện đời sống Nhân dân, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu năm 2025. Đánh giá, phân tích, dự báo khả năng hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại kế hoạch 05 năm (2021 - 2025).
1.2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026
a) Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, thực chất tình hình, kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH các năm 2021 - 2024 và ước thực hiện năm 2025; tập trung theo dõi, nắm bắt tình hình trong và ngoài nước, phân tích, dự báo, chủ động các phương án, giải pháp đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2026 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Năm 2026 là năm là diễn ra Đại hội lần thứ XIV của Đảng, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, cũng là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2026 - 2030), bước vào Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, tăng trưởng hai con số ngay từ năm 2026. Mục tiêu, định hướng và giải pháp phải bám sát, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ và các chỉ đạo của Tổng Bí thư, Thủ tướng Chính phủ, theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh, nhiệm kỳ 2025 - 2030, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả” và lượng hóa được.
c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp quy hoạch, phấn đấu đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của tỉnh, của địa phương; phù hợp với điều kiện thực tiễn, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; kế thừa những thành quả đạt được, có đổi mới, tiếp cận xu hướng phát triển chung của thế giới, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phải bảo đảm các yêu cầu sau: (1) Thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch 05 năm (2026 - 2030); trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh phải bảo đảm tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (2) Bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (3) Bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (4) Bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (5) Phù hợp với thông lệ và xu hướng phát triển.
Các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương căn cứ yêu cầu tại mục 1 phần I, xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 với các nội dung chủ yếu, gồm:
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2025, các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, trung thực các kết quả đạt được (nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2025, so sánh với kết quả thực hiện năm 2024); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; trong đó, tập trung đánh giá tác động các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến KT-XH của tỉnh; bài học kinh nghiệm trong thực hiện kế hoạch năm 2025... Cụ thể:
a) Các Sở, ban, ngành tỉnh đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND Tỉnh và Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 02/4/2025 trong đó, tập trung đánh giá kết quả thực hiện 22 chỉ tiêu KT-XH chủ yếu, khung chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2025, kịch bản tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh (phiên bản cập nhật mới nhất đã được UBND Tỉnh phê duyệt), các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, 147 nhiệm vụ cụ thể được giao.
b) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cùng cấp về Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2025; Chương trình hành động của UBND Tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND Tỉnh).
2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026
Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương cần nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026, trong đó, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong tỉnh, trong vùng, cả nước và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH; đặc biệt, lưu ý tình hình thế giới, các quốc gia láng giềng của nước ta, biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu, các xu hướng, mô hình phát triển mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm, phát triển năng lượng sạch... dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu.
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026: bám sát Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp, kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm 2026 - 2030, thực tiễn phát triển.
c) Chỉ tiêu chủ yếu được xây dựng dựa trên cơ sở kết quả đạt được năm 2025, bám sát các chỉ tiêu phát triển KT-XH 05 năm (2026 - 2030) và Khung đánh giá tình hình KT-XH hằng năm.
Các Sở, ban, ngành và địa phương xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực; các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển cụ thể, có định lượng, rõ kết quả của ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng của tỉnh trong năm 2026 và phù hợp với điều kiện thực tiễn, trình độ phát triển.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu
Các Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2026 bảo đảm thống nhất với nhiệm vụ, mục tiêu chung là hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2026 - 2030); đồng thời, phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng ngành, địa phương. Trong đó:
- Bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, các đột phá chiến lược, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh, nhiệm kỳ 2026 - 2030.
- Tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đầy đủ, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hiện đại, năng động và hội nhập. Xác định công tác xây dựng và thi hành pháp luật là “đột phá của đột phá” trong hoàn thiện thể chế phát triển theo yêu cầu tại Nghị quyết số 66-NQ/TW của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thu hút mọi nguồn lực cho phát triển; tập trung rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp; triển khai hiệu quả Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ. Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản pháp luật đảm bảo cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động của bộ máy nhà nước theo mô hình ba cấp.
- Phối hợp đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế, tạo lập mô hình tăng trưởng mới, chất lượng cao, tăng năng suất lao động. Tiếp tục cơ cấu lại 03 lĩnh vực trọng tâm về đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng. Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Triển khai đồng bộ các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy xuất khẩu; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển thương hiệu địa phương, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Phát triển kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế, là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh địa phương, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững theo yêu cầu tại Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị; thúc đẩy tinh thần kinh doanh trong toàn xã hội.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, khai thác không gian phát triển mới, lấy đô thị làm động lực phát triển vùng. Thực hiện hiệu quả các quy hoạch, phát triển hạ tầng địa phương. Tập trung nguồn lực cho hạ tầng chiến lược, trọng điểm; phát triển hạ tầng năng lượng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao, bảo đảm an ninh năng lượng. Phát triển kinh tế số, xã hội số, thúc đẩy ứng dụng công nghệ số.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện, đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học, đào tạo toàn diện, chú trọng công tác giáo dục và đào tạo vùng sâu, vùng xa; hoàn thiện hệ thống giáo dục theo định hướng mở, linh hoạt, liên thông, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi công dân và thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết của Bộ Chính trị.
- Tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch; thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước cho phát triển khoa học công nghệ, các cơ sở nghiên cứu, các ngành công nghệ cao, công nghệ chiến lược, công nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ số; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy tinh, gọn, mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm soát quyền lực; phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có khát vọng vươn lên, khát vọng phát triển; bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
- Tập trung công tác cải cách hành chính; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao điểm số và thứ hạng các chỉ số đánh giá hiệu quả quản trị, điều hành và năng lực phát triển địa phương, bao gồm: Chỉ số Cải cách hành chính (PAR- Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Xanh (PGI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT), Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương (PII).
- Tập trung thực hiện hiệu quả công tác an sinh xã hội; phát triển văn hóa, giáo dục, y tế; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe Nhân dân. Triển khai đồng bộ Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Trung ương về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội; Nghị quyết của Bộ Chính trị về chăm sóc sức khỏe toàn dân, trong đó chú trọng y tế cơ sở và y tế dự phòng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, có đổi mới các chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới, chính sách dân tộc, tín ngưỡng và tôn giáo; đẩy mạnh thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Đồng thời, chú trọng phát triển công nghiệp văn hóa, từng bước đưa văn hóa trở thành một động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tăng cường năng lực phòng, chống thiên tai; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh nguồn nước. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Tập trung hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật cho lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, góp phần củng cố môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị. Chuẩn bị chu đáo các hoạt động đối ngoại, trong đó tập trung thúc đẩy ngoại giao kinh tế làm trọng tâm.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận; củng cố niềm tin của Nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2026 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm (2026 - 2028) theo hướng tích cực, linh hoạt, chủ động và mở rộng có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn và các dự báo phát triển KT-XH trong nước và trên thế giới; phấn đấu thực hiện đến mức cao nhất các mục tiêu tài chính - ngân sách nhà nước năm 2026 và giai đoạn 2026 - 2030. Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, linh hoạt, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; bảo đảm nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng của đất nước, các ưu tiên phát triển KT-XH nhằm thực hiện cao nhất các mục tiêu kế hoạch 5 năm (2026 - 2030) và tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo.
Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN năm 2026 và kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm (2026 - 2028) cần tập trung vào những nội dung trọng tâm sau:
1. Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2026
1.1. Về dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu NSNN năm 2026 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các nguồn thu của NSNN, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về ngân sách, thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước. Tăng cường công tác quản lý, chống thất thu; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2026 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước) bình quân toàn tỉnh tăng khoảng 10-12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2025 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách), mức tăng trưởng tại từng địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2026 tăng bình quân khoảng 5 - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2025.
Toàn bộ số thu từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (bao gồm cả thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng), thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Về dự toán chi Ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2026 đảm bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSNN (nếu có); đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền địa phương 02 cấp theo các Nghị quyết và Kết luận của Trung ương và Bộ Chính trị; ưu tiên thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia xác định tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 66- NQ/TW về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự toán sát khả năng thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2026. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; xác định các khoản giảm chi thường xuyên và chi đầu tư gắn với việc sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho chủ trương.
Trong đó, lưu ý một số nội dung như sau:
a) Về chi đầu tư phát triển:
Bám sát các mục tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh, dự kiến Kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm 2026 - 2030; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 70/2025/UBTVQH15 ngày 07 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN nhà nước giai đoạn 2026 - 2030, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, các quy hoạch quốc gia, ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương giai đoạn 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với quy định của pháp luật, khả năng cân đối của NSNN trong năm; Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2026 bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phù hợp với khả năng thực hiện, giải ngân của từng dự án.
b) Đảm bảo điều kiện tốt nhất để tổ chức thành công Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh, Đại hội lần thứ XIV của Đảng, tổ chức bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2030 và bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XVI; thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, sắp xếp, tinh gọn bộ máy; thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách.
c) Về chi NSNN cho các doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành xây dựng dự toán chi thường xuyên gắn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18 ngày 06/12/2024 của Chính phủ và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Đối với các cơ quan, đơn vị có cơ chế tài chính đặc thù:
Các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở trung ương từ năm 2024 trở về trước được áp dụng cơ chế tài chính đặc thù triển khai lập dự toán thu, chi năm 2026 trên cơ sở quy định ở các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về NSNN, Nghị quyết số 104/2023/QH15, Nghị quyết số 142/2024/QH15, Nghị quyết số 160/2024/QH15 của Quốc hội, trường hợp được cấp có thẩm quyền phê duyệt nội dung sửa đổi thì thực hiện theo cơ chế được phê duyệt.
e) Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ vào chế độ tiền lương, lương hưu, trợ cấp đối với người có công, các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện trong năm 2025, rà soát, lập dự toán cho năm 2026, chi tiết quỹ lương, các khoản đóng góp, các chính sách, chế độ chi cho con người, kèm theo mức tăng, giảm cụ thể; các kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế (nếu có).
g) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội hoặc Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội về chủ trương đầu tư từng chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030 và các quy định có liên quan, các sở, ngành chủ chương trình xây dựng dự toán chi ngân sách trung ương (bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) năm 2026 của từng chương trình mục tiêu quốc gia chi tiết theo từng sở, ban, ngành và địa phương, theo từng nội dung, tiểu dự án, dự án thành phần (kèm theo thuyết minh chi tiết) theo quy định; hướng dẫn các cơ quan chủ quản chương trình tại địa phương xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (bao gồm chi đầu tư, chi thường xuyên) để thực hiện nhiệm vụ của từng chương trình theo phân cấp.
Các địa phương chủ động xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương (bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) năm 2026 thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các chủ chương trình.
k) Khi lập dự toán đối với các nội dung tại điểm này, cần cụ thể hóa mức kinh phí bố trí các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, chi công tác xây dựng pháp luật (cả chi đầu tư và chi thường xuyên) theo chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với từng lĩnh vực.
1.3. Xây dựng dự toán Ngân sách địa phương
Các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tập trung xây dựng dự toán bám sát mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương, dự toán NSĐP năm 2026 đảm bảo cân đối đủ nguồn lực để thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành; ưu tiên nguồn cho các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Ngoài các quy định hướng dẫn chung về công tác lập dự toán NSNN, việc thực hiện dự toán NSĐP các cấp năm 2026 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu NSNN trên địa bàn:
Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách phát sinh mới trên địa bàn. Cập nhật cơ chế mới trong quản lý nguồn thu được cấp có thẩm quyền ban hành, nhất là cơ chế điều tiết nguồn thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất giữa ngân sách trung ương và NSĐP.
b) Dự toán chi NSĐP:
Căn cứ dự toán chi cân đối NSĐP năm 2026; trên cơ sở định hướng mục tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm (2026 - 2030) và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2026 của địa phương; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSNN (nếu có) và các chế độ, chính sách do Trung ương, địa phương ban hành theo thẩm quyền, các địa phương xây dựng dự toán chi NSĐP, chi tiết từng lĩnh vực chi (trong đó, ưu tiên và tổng hợp riêng chi các nhiệm vụ theo Nghị quyết số 57-NQ/TW và Nghị quyết số 66-NQ/TW - gồm cả chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo đúng chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước.
c) Đối với bội chi/bội thu, vay và trả nợ của NSĐP
Đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của việc vay nợ NSĐP, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển, đánh giá lựa chọn nguồn vốn vay phù hợp và khả năng trả nợ trong trung hạn của NSĐP trước khi đề xuất các khoản vay mới.
2. Kế hoạch tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm (2026 - 2028)
Trên cơ sở dự thảo các văn kiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; các Nghị quyết và Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về cơ cấu lại ngân sách, nợ công, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; căn cứ pháp luật về NSNN, đầu tư công, nợ công và quy định của pháp luật có liên quan, định hướng về Kế hoạch tài chính quốc gia, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2026 - 2030 quốc gia và địa phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định:
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan có: liên quan lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2026 - 2028 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh.
2.2. Các Sở, ban, ngành Tỉnh và các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2026 - 2028 thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2026
Trên cơ sở rà soát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, các Chủ đầu tư đề xuất kiến nghị giải pháp trong năm 2026 để triển khai thực hiện mục tiêu của Kế hoạch 5 năm (2026 - 2030).
Năm 2026 là năm diễn ra Đại hội lần thứ XIV của Đảng, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, cũng là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh, Kế hoạch phát triển KT-XH, đầu tư công 5 năm (2026 - 2030), bước vào Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2026 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2026, triển khai thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH, đầu tư công 5 năm (2026 - 2030); mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026.
- Lập kế hoạch đầu tư công năm 2026 thực hiện theo đúng các quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị quyết số 70/2025/UBTVQH15 ngày 07 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN nhà nước giai đoạn 2026 - 2030, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2026 phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, kế hoạch triển khai các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH; phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2026.
- Xác định rõ mục tiêu, khả năng huy động và cân đối nguồn vốn, thứ tự ưu tiên bố trí vốn và khả năng thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2026; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư phân tán, dàn trải, manh mún, kém hiệu quả, bảo đảm tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án theo đúng quy định của pháp luật.
- Ưu tiên bố trí đủ vốn cho các nội dung sau: Thanh toán toàn bộ nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước theo quy định của pháp luật (nếu có); dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2025 nhưng chưa được bố trí đủ vốn; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, dự án chuyển tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư.
Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư (các chủ đầu tư phải hoàn thiện quyết định đầu tư của các dự án trước khi giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2026).
1. Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 và Kế hoạch đầu tư công năm 2026
1.1. Giao Sở Tài chính
a) Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg và các hướng dẫn của Bộ Tài chính, chủ trì ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư công năm 2026, bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Đồng thời, phân công rõ nhiệm vụ và tiến độ báo cáo đối với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương; tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng các kế hoạch theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg.
b) Đối với chỉ tiêu GRDP, sử dụng số liệu công bố của Cục Thống kê làm căn cứ. Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thống kê và các đơn vị liên quan để rà soát, ước thực hiện kết quả năm 2025 và xây dựng dự kiến chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026. Hoàn thành, trình UBND Tỉnh xem xét, cho ý kiến về phương án tăng trưởng GRDP năm 2026 (ít nhất 03 phương án, nêu rõ chính kiến) trước ngày 10 tháng 7 năm 2025. Thời gian hoàn thành và trình UBND Tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 trước ngày 15 tháng 7 năm 2025.
Đối với chỉ tiêu GRDP, sử dụng số liệu do Cục Thống kê công bố làm căn cứ. Phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thống kê và các đơn vị liên quan để rà soát, ước thực hiện kết quả năm 2025 và xây dựng dự kiến chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026. Hoàn thành, trình UBND Tỉnh xem xét, cho ý kiến về phương án tăng trưởng GRDP năm 2026 (ít nhất 03 phương án, bao gồm cả ước thực hiện giai đoạn 2021 - 2025) trước ngày 10 tháng 7 năm 2025. Đồng thời, hoàn thiện và trình UBND Tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 trước ngày 15 tháng 7 năm 2025.
1.2. Đề nghị Chi cục Thống kê
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu đầu vào để Cục Thống kê biên soạn và công bố số liệu ước tính tăng trưởng GRDP năm 2025.
b) Trên cơ sở kết quả ước tính đối với chỉ tiêu GRDP của Cục Thống kê năm 2025 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan ước tính các chỉ tiêu liên quan để phục vụ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, dự kiến chỉ tiêu liên quan đến tăng trưởng GRDP, huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2026 phục vụ xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2026; hoàn thành chậm nhất ngày 04 tháng 7 năm 2025, gửi về Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan. Đồng thời, tham gia có ý kiến và khuyến nghị đối với các phương án tăng trưởng GRDP năm 2026 (đồng gửi báo cáo UBND Tỉnh).
1.3. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Chi cục Thống kê xây dựng phương án tăng trưởng GRDP của khu vực kinh tế thuộc lĩnh vực phụ trách (ít nhất 03 phương án), từng phương án chi tiết giá trị ngành hàng, sản lượng nông sản, sản phẩm công nghiệp.
1.4. Sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương
- Sở, ban, ngành Tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực năm 2026 trước ngày 07 tháng 7 năm 2025; Kế hoạch đầu tư công năm 2026 trước ngày 02 tháng 8 năm 2025 (theo quy định tại Công văn số 8324/BTC-VTHKTQD ngày 13/06/2025).
- UBND huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn đến UBND xã, phường, thị trấn trước sáp nhập để nắm tinh thần Chỉ thị này; bàn giao nhiệm vụ cho UBND xã, phường mới sau sáp nhập (vận hành từ ngày 01/7/2025) để triển khai xây dựng các kế hoạch của xã, phường mới, gửi về Sở Tài chính trước ngày 13 tháng 7 năm 2025.
2. Về xây dựng dự toán NSNN năm 2026
2.1. Giao Sở Tài chính
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát các nội dung đã triển khai, những quy định trong Chỉ thị số 14/CT-TTg và các hướng dẫn của Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm 2026 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2026 - 2028 bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công. Đồng thời, tham mưu UBND Tỉnh tổng hợp, xây dựng Kế hoạch nêu trên, gửi về Bộ Tài chính đúng thời gian quy định.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18- NQ/TW, 19-NQ/TW, Kết luận 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW, tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới sự nghiệp công lập đến hết năm 2025, kế hoạch năm 2026 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2027 - 2028, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2026, kế hoạch tài chính – NSNN 03 năm 2026 - 2028 theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các quy định của cơ quan trung ương về thực hiện cải cách, chính sách bảo hiểm xã hội phù hợp với điều kiện thực tế, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2.2. Yêu cầu các Sở, ban, ngành Tỉnh và địa phương
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng Dự toán NSNN năm 2026 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2026 - 2028 của cơ quan, đơn vị, địa phương theo định hướng, mục tiêu phát triển chung và các yêu cầu trên, trình cấp có thẩm quyền quyết định và theo hướng dẫn của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư của Bộ Tài chính, hướng dẫn của Sở Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan; gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 năm 2025 tổng hợp.
b) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19- NQ/TW và Kết luận 28-KL/TW; tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2024, kế hoạch năm 2025 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2025 - 2027, tổng hợp vào dự toán NSNN năm 2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2025 - 2027 theo quy định.
c) Các Sở, ban, ngành Tỉnh tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý, hoặc chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành sửa đổi quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc từ NSNN bảo đảm phù hợp Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2.3. Giao Sở Nội vụ
Căn cứ các Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ NSNN của các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, biên chế hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở giai đoạn 2022 - 2026; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định biên chế năm 2026, các năm 2027 - 2028 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý gắn với việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2026, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2026 - 2028 trước thời điểm báo cáo UBND Tỉnh về dự toán NSNN năm 2026 theo quy định của Luật NSNN; hướng dẫn địa phương tổng hợp và gửi hồ sơ thẩm định biên chế năm 2026 của đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2026.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và địa phương, các doanh nghiệp nhà nước tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2026 đạt chất lượng và tiến độ đề ra./.
|
CHỦ TỊCH |
[1] Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước 2025; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025; Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05/02/2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Nghị quyết số 154/NQ- CP ngày 31/05/2025 của Chính phủ về về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngânsách nhà nước với mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên; Chương trình số 90-CTr/TU ngày 26/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về Chương trình hành động năm 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI gắn với thực hiện Kết luận số 97-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2025; Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 20/02/2025 của HĐND Tỉnh về việc sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2025.
[2] Quyết định số 37/QĐ-UBND-HC ngày 14/01/2025 của UBND Tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 02/4/2025 của UBND Tỉnh về Thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 đạt từ 8% trở lên; các chương trình, đề án, nhiệm vụ trọng tâm của UBND Tỉnh năm 2025 và Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND Tỉnh tại các phiên họp UBND Tỉnh thường kỳ…