Phân loại tai nạn lao động mới nhất 2025 như thế nào? Quy định sao về thời gian khai báo tai nạn lao động?
Phân loại tai nạn lao động mới nhất 2025 như thế nào? Quy định sao về thời gian khai báo tai nạn lao động? Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động có những nhiệm vụ gì?
Phân loại tai nạn lao động mới nhất 2025 như thế nào?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định:
Phân loại tai nạn lao động
1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.
2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Theo đó, tai nạn lao động được phân thành 03 loại, gồm:
(1) Tai nạn lao động làm chết người lao động
(2) Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng
(3) Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ
Thời gian khai báo tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định thời gian khai báo tai nạn lao động trong từng trường hợp cụ thể như sau:
[1] Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải khai báo theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
+ Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn
Trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp huyện)
[2] Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, ngoài việc thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai nạn phải khai báo như sau:
+ Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác
Trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho Công an cấp huyện
[3] Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 được thực hiện như sau:
+ Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động
Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động có những nhiệm vụ gì?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động.
[1] Trưởng Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định tiến hành việc Điều tra ngay, kể cả trường hợp vắng một trong các thành viên Đoàn Điều tra;
+ Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Đoàn Điều tra;
+ Tổ chức thảo luận về kết quả Điều tra vụ tai nạn lao động; quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả Điều tra tai nạn lao động;
+ Tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.
[2] Các thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:
+ Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn Điều tra;
+ Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thì báo cáo lãnh đạo cơ quan cử tham gia Đoàn Điều tra;
+ Không được Tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình Điều tra khi chưa công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.
Xem thêm
Từ khóa: Tai nạn lao động Thời gian khai báo tai nạn lao động Phân loại tai nạn lao động Điều tra tai nạn lao động Biên bản điều tra tai nạn lao động Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết mới nhất
Bài viết liên quan
