Hoàn thuế đối với xuất khẩu theo Dự thảo lần 3 Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Dự thảo lần 3 Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 lần 3 quy định như thế nào về hoàn thuế đối với xuất khẩu?
Nội dung chính
Hoàn thuế đối với xuất khẩu theo Dự thảo lần 3 Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Theo khoản 1 Điều 11 Dự thảo Nghị định Luật Thuế GTGT (lần 3) có quy định cụ thể về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với xuất khẩu được nêu rõ như sau:
Việc hoàn thuế đối với xuất khẩu thực hiện như sau:
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác. Trong đó. Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu được xác định như sau:
+ Đổi với trường hợp ủy thác xuất khẩu là cơ sở kinh doanh có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
+ Đối với gia công chuyển tiếp là cơ sở kinh doanh ký hợp đồng gia công xuất khẩu với bên nước ngoài;
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.
+ Hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác là hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu sau đó trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, không bao gồm hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
+ Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khầu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế.
- Kỳ hoàn thuế được xác định từ kỳ tính thuê giá trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết liên tục chưa được hoàn thuế đến kỷ tính thuế có đề nghị hoàn thuế.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo.
- Số thuế giá trị gia tăng được hoãn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đề nghị hoàn được xác định theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Dự thảo Nghị định Luật Thuế GTGT (lần 3)
Xem toàn văn Dự thảo lần 3 Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 lần 3
Ngoài thông tin về hoàn thuế đối với xuất khẩu theo Dự thảo lần 3 Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 còn có thông tin sau có thể xem thêm:
>>> Dự thảo lần 3, Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 dân kế toán phải biết?
Hoàn thuế đối với xuất khẩu theo Dự thảo lần 3 Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 lần 3?
Kế toán, thống kê về thuế có quy định pháp luật như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về kế toán, thống kê về thuế như sau:
[1] Cơ quan quản lý thuế thực hiện hạch toán kế toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế phải thu, đã thu, miễn, giảm, xóa nợ, không thu thuế, hoàn trả theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về ngân sách nhà nước.
[2] Cơ quan quản lý thuế thực hiện thống kê số tiền thuế được ưu đãi, miễn, giảm và các thông tin thống kê khác về thuế, người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thống kê và pháp luật về thuế.
[3] Hằng năm, cơ quan quản lý thuế nộp báo cáo kế toán, thống kê về thuế cho cơ quan có thẩm quyền và thực hiện công khai thông tin theo quy định của pháp luật.
Từ khóa: Hoàn thuế đối với xuất khẩu Dự thảo lần 3 Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 Thống kê về thuế
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;