Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Chỉ thị số 45 CT TW: Thời gian tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp thế nào?
Chỉ thị số 45 CT TW, thời gian tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp thế nào? Số lượng UV, UV Ban Thường vụ, Phó Bí thư Đảng Bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 2030 là bao nhiêu?
Chỉ thị số 45 CT TW: Thời gian tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp thế nào?
Theo tiểu mục 5 Mục II Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị khoá XIII có đề cấp đến thời gian tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp như sau:
- Đại hội đảng viên hoặc đại hội đại biểu cấp cơ sở không quá 2 ngày hoàn thành trước ngày 30/6/2025. Đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và đảng bộ xã, phường, đặc khu không quá 2 ngày; hoàn thành trước ngày 31/8/2025. Đại hội đại biểu đảng bộ trực thuộc Trung ương không quá 4 ngày (đối với những nơi tiến hành đại hội 2 nội dung thì thời gian có thể ngắn hơn), hoàn thành trước ngày 31/10/2025.
- Thời gian họp trù bị được tính vào thời gian tiến hành đại hội, đối với cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên không quá 1/2 ngày.
- Thời gian tổ chức đại hội điểm: Cấp trên trực tiếp cơ sở vào đầu quý III/2025; cấp trực thuộc Trung ương trong quý III/2025.
- Việc kiện toàn, bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên ban thường vụ cấp uỷ nhiệm kỳ 2020 - 2025 thực hiện theo Kết luận số 128-KL/TW, ngày 07/3/2025 của Bộ Chính trị về chủ trương công tác cán bộ.
Chỉ thị số 45 CT TW: Thời gian tiến hành Đại hội Đảng bộ các cấp thế nào? (Hình từ Internet)
Chỉ thị số 45 CT TW: Số lượng UV, UV Ban Thường vụ, Phó Bí thư Đảng Bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 2030 là bao nhiêu?
Theo Mục I Phụ lục 3 Số lượng cấp Uỷ viên, Uỷ viên Ban Thường vụ, Phó Bí thư cấp uỷ các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030 kèm theo Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị khoá XIII thì số lượng Uỷ viên, Uỷ viên Ban Thường vụ, Phó Bí thư Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhiệm kỳ 2025 – 2030 cụ thể như sau:
- Đối với địa phương hợp nhất, sáp nhập:
Giữ số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ nhiệm kỳ 2025 - 2030 như số lượng được chỉ định tại thời điểm sau hợp nhất, sáp nhập nhiệm kỳ 2020 - 2025 (trừ các đồng chí không đủ tuổi tái cử, chuyển công tác khác hoặc có nguyện vọng nghỉ công tác, nghỉ hưu trước tuổi) và sẽ thực hiện giảm dần số lượng trong thời gian 5 năm sau sau khi hợp nhất, sáp nhập, đến nhiệm kỳ 2030 - 2035 số lượng cấp uỷ sẽ thực hiện theo quy định mới của Bộ Chính trị.
- Các địa phương không hợp nhất, sáp nhập:
Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện như nhiệm kỳ 2015 - 2020; đối với số lượng phó bí thư thực hiện theo Kết luận số 102-KL/TW, ngày 30/11/2024 của Bộ Chính trị.
Định hướng cơ cấu ban thường vụ, gồm các đồng chí: Bí thư, phó bí thư; chủ tịch hội đồng nhân dân (bí thư hoặc phó bí thư kiêm nhiệm), chủ tịch uỷ ban nhân dân; 1 phó chủ tịch hội đồng nhân dân, 1 phó chủ tịch uỷ ban nhân dân; chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp uỷ và trưởng các ban: Tổ chức, tuyên giáo và dân vận, nội chính; chủ tịch Mặt trận Tổ quốc (đối với nơi có từ 3 phó bí thư trở lên thì phân công 1 đồng chi kiêm chủ tịch Mặt trận Tổ quốc); chỉ huy trưởng quân sự, giám đốc công an; người đứng đầu một số đảng bộ xã, phường, đặc khu và lĩnh vực quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của ban thường vụ cấp uỷ.
Đối với tỉnh, thành phố được bố trí 2 phó bí thư, thì không bố trí phó bí thư kiêm chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; bổ sung 1 phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc có cơ cấu tham gia ban thưởng vụ tỉnh uỷ, thành uỷ đối với những nơi bố trí phó bí thư kiêm chủ tịch Mặt trận Tổ quốc; đối với tỉnh, thành phố hợp nhất, sáp nhập, thì số lượng uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ là phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có thể bố trí bổ sung thêm từ 1 – 2 cơ cấu.
* Lưu ý: Cán bộ được Trung ương điều động, luân chuyển giữ chức vụ bí thư, phó bí thư cấp uỷ hoặc phó bí thư, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nằm trong số lượng uỷ viên ban chấp hành, uỷ viên thường vụ cấp uỷ nếu tại Chỉ thị này.
Kết nạp bao lâu thì mới được trở thành đảng viên chính thức?
Tại Điều 5 Điều lệ Đảng 2011 quy định như sau:
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
Như vậy, sau khi được kết nạp Đảng, đảng viên sẽ trải qua thời gian dự bị là 12 tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp đảng viên.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];