Mức lương trung bình với vị trí Legal Manager: Có đáng để theo đuổi ngành Luật?
Legal Manager là gì? Mức lương trung bình dành cho vị trí Legal Manager có khiến cho mọi người theo đuổi ngành Luật?
Mức lương trung bình với vị trí Legal Manager: Có đáng để theo đuổi ngành Luật?
Dạo gần đây thì ngành Luật đang trở nên khá phổ biến, với nhiều sự lựa khi ngành này đa dạng vị trí như: Chuyên viên pháp lý, Chuyên viên pháp chế, Luật sư...Một trong số đó có không thể không kể đến vị trí Legal Manager. Liệu để lên được vị trí này có thật sự dễ và lương cao như lời đồn. Dưới đây là bài viết phân tích về mức lương trung bình với vị trí Legal Manager bạn có thể tham khảo:
[1] Legal Manager là gì?
Legal Manager hay còn gọi là giám đốc pháp chế (hoặc người tư vấn pháp lý) có trách nhiệm giám sát mọi khía cạnh pháp lý của một doanh nghiệp hoặc công ty luật. Một giám đốc pháp chế chịu trách nhiệm cho tất cả các công việc như chuẩn bị thỏa thuận, hợp đồng làm ăn, thư pháp lý và tài liệu để đảm bảo an toàn pháp lý cho tổ chức, là người xử lý các vụ kiện, tranh chấp xảy ra ở công ty, doanh nghiệp.
[2] Thống kế mức lương trung bình của vị trí Legal Manager?
Hiện nay mức lương trung bình đối với Legal Manager theo như thống kê của NhanSu.vn như sau:
- Mức lương trung bình: 45,3 triệu/tháng;
- Mức lương trung bình thấp: 37 triệu/tháng;
- Mức lương thấp nhất: 18 triệu/tháng;
- Mức lương trung bình cao: 53,6 triệu/tháng
- Mức lương cao nhất: 115 triệu/tháng.
Với vị trí này yêu cầu ứng viên có kinh nghiệm nhiều năm từ những vị trí thấp hơn để có thể ứng tuyển vị trí này. Vậy nên nếu có mục tiêu trở thành một Legal Manager thì trước hết bạn phải trở thành một Nhân viên pháp chế tích lũy kinh nghiệm cũng như kiến thúc vững vàng thì mới có thể tiến đến vị trí cao nhất của phòng pháp chế.
Có thể mất nhiều năm để trở thành một Legal Manager. Cần có một khối lượng lớn kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế về nghề nghiệp. Tuy nhiên, mức lương mà vị trí công việc này mang lại là vô cùng hấp dẫn. Hầu hết những người đảm nhận vị trí này đều được tính lương bằng $ và mức lương giao động từ 1000 – 2000$ tùy thuộc vào quy mô và hoạt động kinh doanh của từng công ty, doanh nghiệp.
Mức lương trung bình với vị trí Legal Manager: Có đáng để theo đuổi ngành Luật? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào Luật sư không được cấp lại chứng chỉ hành nghề Luật sư?
Căn cứ theo Điều 19 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:
Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
Như vậy, Luật sư không được cấp lại chứng chỉ hành nghề Luật sư khi bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];