Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã có file dự thảo lần 2?

Cập nhật dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? Từ 01 07 2025, đối tượng nào chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng?

Đăng bài: 09:43 06/03/2025

Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã có file dự thảo lần 2?

Mới đây, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã công bố Dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (dự thảo lần 2).

Tại Điều 12 Dự thảo về Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định về hiệu lực thi hành như sau:

[1] Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều 12 Dự thảo về Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

[2] Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 3 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

[3] Nghị định này thay thế:

- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

- Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015, Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 và Nghị định 146/2017/NĐCP ngày 15 tháng 12 năm 2017.

- Quy định việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên tại điểm a khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 ngày 9 tháng 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) bằng quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này

[4] Bãi bỏ quy định tại:

- Điều 2 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế

- Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

- Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế.

- Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2016/NĐCP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.

[5] Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó

Tải về file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã có file dự thảo lần 2?

Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã có file dự thảo lần 2?

Từ 01 07 2025, đối tượng nào chịu trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định cụ thể về người nộp thuế GTGT như sau:

- Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

Luật Thuế giá trị gia tăng 2025, quy định thời điểm xác định thuế ra sao?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định cụ thể về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

[1] Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

[2] Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:

- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;

- Dịch vụ viễn thông;

- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;

- Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;

- Hoạt động kinh doanh bất động sản;

- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.

97 Võ Phi

- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...