Nghị quyết 60: Sau khi sáp nhập 23 tỉnh nơi đặt trung tâm Chính trị - Hành chính ở đâu?

Sau khi sáp nhập 23 tỉnh theo Nghị quyết 60 thì trung tâm Chính trị - Hành chính đặt ở đâu?

Đăng bài: 00:25 14/04/2025

Nghị quyết 60: Sau khi sáp nhập 23 tỉnh nơi đặt trung tâm Chính trị - Hành chính ở đâu?

Vừa qua, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 60-NQ/TW về Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.

- Nội dung Nghị quyết 60-NQ/TW Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII: Cơ bản thống nhất với các nội dung đề xuất của Bộ Chính trị và Đề án về phương án sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp; sắp xếp các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ vào Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; xây dựng hệ thống tổ chức đảng ở địa phương, chủ trương sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 2013

- Đối với việc tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp:

+ Đồng ý chủ trương tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp: Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố); kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp 2013Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.

+ Đồng ý số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương); tên gọi và trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được xác định theo các nguyên tắc nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng uỷ Chính phủ (Danh sách chi tiết kèm theo).

+ Đồng ý sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm cả nước giảm khoảng 60 - 70% số lượng đơn vị hành chính cấp xã so với hiện nay.

Dưới đây là danh sách các trung tâm Chính trị - Hành chính sau khi sáp nhập 23 tỉnh, cụ thể như sau:

1. Tỉnh Tuyên Quang: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

2. Tỉnh Lào Cai: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Yên Bái hiện nay.

3. Tỉnh Thái Nguyên: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

4. Tỉnh Phú Thọ: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Phú Thọ hiện nay.

5. Tỉnh Bắc Ninh: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Bắc Giang hiện nay.

6. Tỉnh Hưng Yên: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Hưng Yên hiện nay.

7. Thành phố Hải Phòng: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Ninh Bình hiện nay.

8. Tỉnh Ninh Bình: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Ninh Bình hiện nay.

9. Tỉnh Quảng Trị: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Quảng Bình hiện nay.

10. Thành phố Đà Nẵng: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Đà Nẵng hiện nay.

11. Tỉnh Quảng Ngãi: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

12. Tỉnh Gia Lai: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Bình Định.

13. Tỉnh Khánh Hòa: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Khánh Hòa hiện nay.

14. Tỉnh Lâm Đồng: Trung tâm chính trị- hành chính đặt tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay.

15. Tỉnh Đắk Lắk: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

16. Thành phố Hồ Chí Minh: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

17. Tỉnh Đồng Nai: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Đồng Nai hiện nay.

18. Tỉnh Tây Ninh: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Long An.

19. Thành phố Cần Thơ: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Cần Thơ hiện nay.

20. Tỉnh Vĩnh Long: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

21. Tỉnh Đồng Tháp: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tiền Giang.

22. Tỉnh Cà Mau: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Cà Mau hiện nay.

23. Tỉnh An Giang: Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Kiên Giang.

Xem thêm Nghị quyết 60-NQ/TW: Tại đây.

Trên đây là thông tin về Nghị quyết 60: Sau khi sáp nhập 23 tỉnh nơi đặt trung tâm Chính trị - Hành chính ở đâu?

Xem thêm: Chính thức bản đồ Việt Nam mới nhất sau sáp nhập còn 34 tỉnh thành theo Nghị quyết 60 năm 2025?

Nghị quyết 60: Sau khi sáp nhập 23 tỉnh nơi đặt trung tâm Chính trị - Hành chính ở đâu?

Nghị quyết 60: Sau khi sáp nhập 23 tỉnh nơi đặt trung tâm Chính trị - Hành chính ở đâu? (Hình từ Internet)

Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương như sau:

[1] Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và cơ quan nhà nước ở địa phương và của chính quyền địa phương các cấp theo hình thức phân quyền, phân cấp.

[2] Việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;

- Bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương;

- Phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên; kịp thời điều chỉnh nội dung phân quyền, phân cấp khi cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp 2013 và pháp luật;

- Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

- Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.

[3] Chính quyền địa phương được chủ động đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về việc phân quyền, phân cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với khả năng và điều kiện thực tiễn của địa phương.

[4] Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, các cơ quan của chính quyền địa phương tại các văn bản quy phạm pháp luật phải phù hợp với quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, bảo đảm quyền lực nhà nước được kiểm soát hiệu quả.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:

[1] Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp 2013 và pháp luật ở địa phương;

- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của địa phương theo quy định của pháp luật;

- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí, việc vay các nguồn vốn theo quy định của pháp luật;

- Quyết định cơ chế, chính sách, biện pháp để phát triển các lĩnh vực tài chính, đầu tư, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, đất đai, tài nguyên, môi trường, thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, hành chính tư pháp, nội vụ, lao động, xã hội, văn hóa, thông tin, du lịch, thể dục thể thao của địa phương theo quy định của pháp luật;

- Quyết định biện pháp để thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo; biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;

- Căn cứ vào chủ trương của Đảng, quyết định áp dụng thí điểm các chính sách đặc thù, đặc biệt, chưa được quy định trong pháp luật để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn sau khi đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ cho phép;

- Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;

- Quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;

- Quyết định biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan của chính quyền địa phương các cấp theo chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao; quyết định tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; quyết định tổng số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; quyết định chính sách trọng dụng nhân tài, chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương;

- Xem xét, cho ý kiến về việc thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính ở địa phương;

- Quyết định đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật;

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân cùng cấp; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm theo quy định của pháp luật;

- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định của pháp luật;

- Giám sát việc thi hành Hiến pháp 2013, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;

- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp thuận việc đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;

- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;

- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp huyện;

- Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

[2] Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Quyết định chiến lược, cơ chế, chính sách, biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, các ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

- Quyết định biện pháp để phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật;

- Quyết định biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị theo quy định của pháp luật.

48 Ngô Quang Khánh

- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...