Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Hướng dẫn tra cứu hóa đơn điện tử Tổng cục Thuế chi tiết nhất?
Hướng dẫn tra cứu hóa đơn điện tử Tổng cục Thuế chi tiết nhất? Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?
Hướng dẫn tra cứu hóa đơn điện tử Tổng cục Thuế chi tiết nhất?
Tra cứu hóa đơn điện tử trên Hệ thống Hóa đơn điện tử chi tiết nhất như sau:
Bước 1: Truy cập vào website Hệ thống hóa đơn điện tử: https://hoadondientu.gdt.gov.vn/
Ảnh chụp màn hình
Bước 2: Đăng nhập hệ thống tra cứu hóa đơn điện tử bằng mã số thuế công ty và mật khẩu đã được cung cấp.
Ảnh chụp màn hình
Bước 3: Chọn mục [Tra cứu] => [Tra cứu hóa đơn]
Bước 4: Chọn [Tra cứu hóa đơn điện tử mua vào]
Bước 5: Nhập thông tin MST người mua
Trường hợp chỉ muốn tra cứu hóa đơn đầu ra đã xuất bán cho 1 người mua (1 công ty nào đó) thì nhập MST của công ty mua đó.
Trường hợp muốn tra tất cả các hóa đơn đầu ra đã bán cho tất cả các người mua thì tại ô này sẽ bỏ trống
Bước 6: Lựa chọn Kết quả kiểm tra: Chọn "Tất cả" theo mặc định đang hiện thị hoặc click và chọn các kết quả khác.
Bước 7: Nhập dữ liệu vào ô [Ngày lập hóa đơn] theo khoảng thời gian muốn tra cứu.
Bước 8: Bấm vào “Tìm kiếm” để hệ thống tìm kiếm các hóa đơn đầu ra theo điều kiện tra cứu đã thiết lập
Hướng dẫn tra cứu hóa đơn điện tử Tổng cục Thuế chi tiết nhất?
Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
[1]. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
- Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
- Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
[2]. Người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020, Luật Các tổ chức tín dụng 2024, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, Luật Chứng khoán 2019, Luật Dầu khí 2022, Luật Thương mại 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn;
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập;
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2023;
- Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
- Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Hình thức và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
[1]. Hình thức xử phạt chính
- Cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Phạt tiền
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
[2]. Hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
[3]. Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
- Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.
- Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.
- Buộc lập hóa đơn theo quy định.
- Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.
- Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.
- Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
[4]. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền
- Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định 125/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
- Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
- Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];