Chế độ thai sản cho lao động nữ nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào từ ngày 1/7/2025?
Ché độ thai sản cho lao động nữ nhờ mang thai hộ từ ngày 1/7/2025 như thế nào? Người tham gia bảo hiểm xã hội có những quyền và trách nhiệm nào?
Từ ngày 1/7/2025, chế độ thai sản cho lao động nữ nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định chế độ thai sản cho lao động nữ nhờ mang thai hộ như sau:
Lao động nữ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng chế độ thai sản như sau:
(1) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì được nghỉ thêm 01 tháng cho mỗi con tính từ con thứ hai trở đi.
Trường hợp lao động nữ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định;
(2) Trường hợp lao động nữ nhờ mang thai hộ chết hoặc được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của lao động nữ nhờ mang thai hộ theo quy định tại (1)
Trường hợp người chồng của lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của lao động nữ nhờ mang thai hộ theo quy định tại (1)
Như vậy, lao động nữ nhờ mang thai hộ cần đảm bảo điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng chế độ thai sản theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025).
Chế độ thai sản cho lao động nữ nhờ mang thai hộ (Hình từ internet)
Người tham gia bảo hiểm xã hội có những quyền và trách nhiệm nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các quyền của người tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024
+ Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
+ Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
+ Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
+ Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024
+ Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
+ Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024
+ Theo dõi việc thực hiện trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình;
+ Thực hiện việc kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ thông tin theo đúng quy định về đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội.
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định 10 hành vi bị nghiêm cấm trong tổ chức, thực hiện bảo hiểm xã hội như sau:
[1] Chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
[2] Chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
[3] Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
[4] Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
[5] Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
[6] Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
[7] Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
[8] Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
[9] Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ bảo hiểm xã hội dưới mọi hình thức.
[10] Hành vi khác theo quy định của luật.
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025
Xem thêm
Từ khóa: chế độ thai sản Chế độ thai sản cho lao động nữ Lao động nữ nhờ mang thai hộ bảo hiểm xã hội bắt buộc hưởng chế độ thai sản trợ cấp thai sản
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết mới nhất

Bài viết xem nhiều nhất

