Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ từ 01/7/2025
Từ ngày 01/7/2025, quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sẽ áp dụng theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ từ 01/7/2025
[1] Khi khám thai
Theo đó, lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày. Thời gian nghỉ việc được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Cơ sở pháp lý: Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
[2] Khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung
Đố với trường hợp sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung do người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sẽ không quá các khoảng thời gian quy định dưới đây:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý:
- Thời gian nghỉ việc tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con.
Cơ sở pháp lý: Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
[3] Khi sinh con
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể: Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 9 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
**Ghi chú: Quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên chưa bao gồm lao động nữ nhờ mang thai hộ và lao động nữ mang thai hộ.
Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản từ 01/7/2025
Cụ thể, đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
[1] Lao động nữ mang thai;
[2] Lao động nữ sinh con;
[3] Lao động nữ mang thai hộ;
[4] Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
[5] Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
[6] Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
[7] Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
Trong đó:
(i) Đối tượng quy định tại [2], [3], [4] và [5] phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
(ii) Đối tượng quy định tại [2] và [3] đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
(iii) Đối tượng đủ điều kiện quy định tại (i) hoặc (iii) hoặc (iv) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
(iv) Đối tượng quy định tại [2] này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.
Cơ sở pháp lý: Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền gì?
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội có các quyền sau đây:
- Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
- Được cơ quan bảo hiểm xã hội định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thông tin về đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu;
- Yêu cầu người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện đầy đủ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội đối với mình theo quy định của pháp luật;
- Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Chủ động đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được thanh toán phí giám định y khoa khi kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Xem thêm:
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;