Tập sự trợ giúp pháp lý được phép đề nghị thay đổi người hướng dẫn tập sự không?
Đối tượng nào được tập sự trợ giúp pháp lý? Tập sự trợ giúp pháp lý có quyền yêu cầu thay đổi người hướng dẫn tập sự hay không?
Đối tượng nào được tập sự trợ giúp pháp lý?
Căn cứ theo Điều 23 Thông tư 08/2017/TT-BTP quy định như sau:
Người tập sự trợ giúp pháp lý
Viên chức đang làm việc tại Trung tâm có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư thì được đề nghị tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm.
Như vậy, đối tượng được tập sự trợ giúp pháp lý là viên chức đang làm việc tại Trung tâm có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của pháp luật.
Xem thêm:
>>>> Tổ chức hành nghề luật sư muốn tham gia trợ giúp pháp lý cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
>>>> Chỉ có bằng Cử nhân Luật thì làm trợ giúp viên pháp lý được không?
Tập sự trợ giúp pháp lý được phép đề nghị thay đổi người hướng dẫn tập sự không? (Hình từ Internet)
Tập sự trợ giúp pháp lý được phép đề nghị thay đổi người hướng dẫn tập sự không?
Căn cứ theo Điều 25a Thông tư 08/2017/TT-BTP được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BTP quy định như sau:
Thay đổi người hướng dẫn tập sự
1. Người tập sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người đứng đầu Trung tâm về việc thay đổi người hướng dẫn tập sự khi người hướng dẫn tập sự thuộc một trong các Trường hợp sau đây:
a) Người hướng dẫn tập sự vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Người hướng dẫn tập sự chuyển công tác, nghỉ việc, thôi việc, buộc thôi việc, chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc các lý do khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi người hướng dẫn tập sự, người đứng đầu Trung tâm có trách nhiệm xem xét, quyết định.
Như vậy, tập sự trợ giúp pháp lý được phép đề nghị thay đổi người hướng dẫn khi:
- Người hướng dẫn tập sự vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 03/2020/TT-BTP.
- Người hướng dẫn tập sự chuyển công tác, nghỉ việc, thôi việc, buộc thôi việc, chết hoặc vì lý do sức khoẻ hoặc các lý do khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý.
Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 08/2017/TT-BTP quy định như sau:
Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý
1. Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là thời gian tập sự) được tính từ ngày ban hành quyết định phân công người hướng dẫn tập sự. Người đủ điều kiện được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 04 tháng; người đủ điều kiện được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 06 tháng.
Trường hợp có thay đổi về nơi tập sự thì thời gian tập sự được tiếp tục tính từ ngày Trung tâm nơi chuyển đến ban hành quyết định phân công người hướng dẫn tập sự. Thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các Trung tâm nơi người đó công tác.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật về luật sư thì được miễn tập sự trợ giúp pháp lý.
Như vậy, thời gian tập sự trợ giúp pháp lý dao động ừ 04 tháng đến 06 tháng. Thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các Trung tâm nơi người đó công tác. Ngoài ra, người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý là người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định pháp luật.
Tiêu chuẩn để trở thành trợ giúp viên pháp lý được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý như sau:
Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý
Công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;
3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Như vậy, muốn trở thành trợ giúp viên pháp lý phải là công dân Việt Nam, là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ các tiêu chuẩn sau để có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có trình độ cử nhân luật trở lên;
- Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
- Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Từ khóa: Tập sự trợ giúp pháp lý Người hướng dẫn tập sự Thay đổi người hướng dẫn tập sự Trợ giúp viên pháp lý Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;