Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW, Kế hoạch 459-KH/TU đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 01/KH-UBND |
Ngày ban hành | 02/01/2025 |
Ngày có hiệu lực | 02/01/2025 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Thị Hạnh |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 02 tháng 01 năm 2025 |
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa XIII về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
Thực hiện Kế hoạch số 459-KH/TU ngày 02/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 107/TTr-LĐTBXH ngày 29/12/2024; ý kiến thống nhất của các Thành viên UBND tỉnh và các Thành viên Ban cán sự đảng UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 4629/VPUBND-VHXH ngày 30/12/2024 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 459-KH/TU về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 459-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
- Các cấp chính quyền, cơ quan, đơn vị, địa phương xác định rõ vai trò, trách nhiệm về tham gia phối hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chỉ thị số 37-CT/TW và Kế hoạch số 459-KH/TU để tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định của pháp luật và các chính sách có liên quan của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ban ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện; phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Việc triển khai và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo sự thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; các nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả thi; quá trình tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ và thúc đẩy các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
- Đổi mới căn bản công tác hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao; thúc đẩy tích hợp đa giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế vùng, miền, địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu hằng năm hỗ trợ đào tạo nghề cho 100% lao động có nhu cầu học nghề là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù ở trình độ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, phục vụ nhu cầu lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những ngành/lĩnh vực như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo hoặc phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, Ocop, chuyển đổi số và phát triển kinh tế nông thôn để phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường vai trò lãnh đạo trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục nghề nghiệp trong đó có chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo các ngành, cơ quan, đơn vị chức năng quán triệt nghiêm túc, triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình kế hoạch, đề án, dự án, các văn bản triển khai chỉ đạo của Trung ương và địa phương có liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đa dạng hóa, linh hoạt các hình thức tuyên truyền, phổ biến quán triệt nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 459-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao dân trí và đời sống của người dân nông thôn; về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới phát triển kinh tế nông nghiệp, cơ cấu ngành nghề và trình độ sản xuất tại khu vực nông thôn. Quảng bá, nhân rộng những mô hình hay, điển hình tốt sau học nghề.
- Huy động sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và phổ biến các chế độ, chính sách đối với lao động nông thôn học nghề; xác định rõ nội dung, hình thức tuyên truyền về vai trò, vị trí của công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, qua đó giúp người lao động chủ động và tích cực trong lựa chọn, đăng ký tham gia học nghề và tìm kiếm cơ hội việc làm.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời.
3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 02 tháng 01 năm 2025 |
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa XIII về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
Thực hiện Kế hoạch số 459-KH/TU ngày 02/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 107/TTr-LĐTBXH ngày 29/12/2024; ý kiến thống nhất của các Thành viên UBND tỉnh và các Thành viên Ban cán sự đảng UBND tỉnh (văn bản ghi ý kiến số 4629/VPUBND-VHXH ngày 30/12/2024 của Văn phòng UBND), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 459-KH/TU về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và người lao động về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 459-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
- Các cấp chính quyền, cơ quan, đơn vị, địa phương xác định rõ vai trò, trách nhiệm về tham gia phối hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chỉ thị số 37-CT/TW và Kế hoạch số 459-KH/TU để tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định của pháp luật và các chính sách có liên quan của Nhà nước, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ban ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện; phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh và địa phương, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Việc triển khai và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo sự thống nhất từ tỉnh đến cơ sở; các nhiệm vụ, giải pháp phải đồng bộ, khả thi; quá trình tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm.
1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ và thúc đẩy các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
- Đổi mới căn bản công tác hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao; thúc đẩy tích hợp đa giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế vùng, miền, địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu hằng năm hỗ trợ đào tạo nghề cho 100% lao động có nhu cầu học nghề là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù ở trình độ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, phục vụ nhu cầu lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những ngành/lĩnh vực như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo hoặc phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, Ocop, chuyển đổi số và phát triển kinh tế nông thôn để phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường vai trò lãnh đạo trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục nghề nghiệp trong đó có chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo các ngành, cơ quan, đơn vị chức năng quán triệt nghiêm túc, triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, chương trình kế hoạch, đề án, dự án, các văn bản triển khai chỉ đạo của Trung ương và địa phương có liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đa dạng hóa, linh hoạt các hình thức tuyên truyền, phổ biến quán triệt nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 459-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo trong công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, nâng cao dân trí và đời sống của người dân nông thôn; về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới phát triển kinh tế nông nghiệp, cơ cấu ngành nghề và trình độ sản xuất tại khu vực nông thôn. Quảng bá, nhân rộng những mô hình hay, điển hình tốt sau học nghề.
- Huy động sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và phổ biến các chế độ, chính sách đối với lao động nông thôn học nghề; xác định rõ nội dung, hình thức tuyên truyền về vai trò, vị trí của công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, qua đó giúp người lao động chủ động và tích cực trong lựa chọn, đăng ký tham gia học nghề và tìm kiếm cơ hội việc làm.
- Hình thành đội ngũ làm công tác truyền thông về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bảo đảm thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời.
3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Thường xuyên tổ chức cập nhật ngành nghề, chuẩn hóa nội dung đào tạo, kiểm định chất lượng chương trình đào tạo; tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kiến thức về an toàn vệ sinh lao động, pháp luật, kinh doanh, khởi nghiệp, các kỹ năng mềm và đổi mới sáng tạo cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Coi trọng thực hành, nhất là từ thực tiễn sản xuất, kinh doanh; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong tất cả các khâu của quá trình đào tạo.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, thực hiện tốt việc phân luồng, tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, THPT ở khu vực nông thôn học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tập trung đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực nông thôn, ưu tiên đào tạo cho lao động nông thôn những ngành nghề trọng điểm của tỉnh (như: công nghiệp chế biến chế tạo, công nghệ thông tin, dịch vụ, du lịch, kinh tế biển, ...) đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, gắn với bảo tồn, phát huy không gian văn hóa khu vực nông thôn, tận dụng lợi thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thích ứng với quá trình đô thị hóa, già hóa dân số và biến đổi khí hậu, góp phần xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại.
- Nghiên cứu tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm địa phương, người học. Phát huy tính chủ động của người học, gắn kết đào tạo nghề với học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ở khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Tiếp cận nhanh và nâng cao năng lực chuyển đổi số của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Đồng bộ hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý giáo dục nghề nghiệp từ cơ sở đào tạo đến cơ quan quản lý cấp huyện, tỉnh theo cơ sở dữ liệu chung của quốc gia.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao; thúc đẩy tích hợp đa giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế vùng, miền, địa phương. Có chính sách đầu tư, hỗ trợ cho đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển kinh tế tập thể khu vực nông thôn.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người dân, góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số ở khu vực nông thôn. Tích cực ứng dụng các nền tảng số để hỗ trợ dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách để nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác đào tạo nghề; khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo nghề.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, bảo đảm cơ sở vật chất cho đào tạo nghề, nhất là những nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các trường cao đẳng đã được phê duyệt các ngành, nghề trọng điểm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng công nghệ sản xuất tiên tiến của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động.
- Rà soát, sắp xếp và tổ chức Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc gia và Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương để thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động ở khu vực nông thôn. Các doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, phát triển kỹ năng nghề, đào tạo kỹ năng nghề tại nơi làm việc. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở khu vực nông thôn để huy động sự tham gia của toàn xã hội trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục nghề nghiệp, góp phần thực hiện thành công đột phá chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển và nâng cao năng lực toàn diện cho nhà giáo, đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho các ngành, nghề trọng điểm; phát triển đội ngũ nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp;
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ nghệ nhân, người có kỹ năng nghề giỏi được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của giáo dục nghề nghiệp;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có chất lượng từ cấp tỉnh đến cơ sở; huy động sự tham gia của các nhà khoa học, các nghệ nhân, doanh nhân, người sản xuất giỏi, lao động có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt có sự tham gia, đánh giá của người sử dụng lao động.
- Xây dựng, phát triển nội dung chương trình, giáo trình đào tạo nghề theo hướng linh hoạt, thích ứng kịp thời với thực tế, thường xuyên cập nhật bổ sung các kiến thức kỹ năng, công nghệ mới, hiện đại, bám sát nhu cầu việc làm và thị trường lao động; đảm bảo "học đi đôi với hành", chú trọng đào tạo kiến thức kỹ năng nghề gắn với giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật, trang bị kỹ năng mềm, kỹ năng tổ chức quản lý, kỹ năng số, ngoại ngữ ... cho người học; quan tâm từng bước xây dựng phát triển nội dung chương trình đào tạo nghề theo hướng mở, linh hoạt, đào tạo theo mô đun, tín chỉ, có tính liên thông để tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nông thôn tham gia học nghề, tham gia học tập suốt đời; tăng cường phối hợp, huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ... trong xây dựng cập nhật chương trình, giáo trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng để phát triển chương trình đào tạo, khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo, phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, nâng cao giá trị, phát huy lợi thế vùng, miền.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng đảm bảo phù hợp với quy định.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu học nghề, việc làm của người dân, gắn với bảo tồn, phát huy không gian văn hóa, tiềm năng du lịch khu vực nông thôn; tổ chức đào tạo nghề gắn với mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, hướng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất lớn.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; xây dựng các mô hình kết nối giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động; phát triển nhân lực, cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2030. Tiếp tục ưu tiên đào tạo nghề cho lao động thuộc diện đối tượng lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù.
- Quan tâm đào tạo nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở chuyển sang học nghề, khuyến khích hoạt động vừa tổ chức học nghề kết hợp học văn hóa phổ thông để nâng cao kiến thức văn hóa và nâng cao kỹ năng nghề cho học sinh, sinh viên trước khi tham gia thị trường lao động; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động trong các khu công nghiệp, bộ đội xuất ngũ, người cao tuổi còn đủ sức khỏe có nhu cầu tham gia thị trường lao động. Huy động sự tham gia, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và triển khai thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhất là hỗ trợ về vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu việc làm sau học nghề. Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác đào tạo nghề, nhất là ở những ngành, nghề, những nơi có điều kiện, khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, bảo đảm cơ sở vật chất cho đào tạo nghề, nhất là những nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp từ cấp tỉnh đến cơ sở. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có chất lượng; huy động sự tham gia của các nhà khoa học, các nghệ nhân, doanh nhân, người sản xuất giỏi, lao động có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Các sở, ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ và các nguồn kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước, lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, đề án, các nguồn huy động hợp pháp khác để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch số 459-KH/TU ngày 02/10/2024 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này đề ra.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này; tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách về giáo dục nghề nghiệp phù hợp tình hình thực tế của tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện và đánh giá sơ kết, tổng kết định kỳ về thực hiện Kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp các dự án có liên quan để xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công ngân sách tỉnh.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành liên quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn lực để thực hiện kế hoạch, trong đó ưu tiên lồng ghép sử dụng từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương đẩy mạnh công tác định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn hằng năm, 5 năm và giai đoạn; hỗ trợ xây dựng các chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo cho lao động nông thôn; tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, hướng dẫn các ngành, cơ quan đơn vị đề xuất các chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; công tác triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong các chương trình mục tiêu quốc gia có hoạt động đào tạo nghề; biểu dương, nhân rộng gương người tốt, việc tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, những mô hình hay, điển hình tốt sau học nghề; tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
8. Ban Dân tộc
Phối hợp triển khai các hoạt động về đào tạo nghề cho lao động nông thôn được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nhân rộng mô hình đào tạo nghề phù hợp cho người dân tộc thiểu số.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay đối với lao động nông thôn học nghề có nhu cầu vay vốn từ chương trình tín dụng học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành; thực hiện cho vay vốn ưu đãi đối với lao động nông thôn sau đào tạo nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp từ Quỹ quốc gia về việc làm quy định của pháp luật. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp, tổ chức lồng ghép với các cuộc vận động, phong trào thi đua đặc biệt cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", Phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị để tuyên truyền, vận động, định hướng nghề nghiệp, nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phối hợp tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách liên quan đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo hội đoàn thể các cấp phối hợp với các ngành liên quan và địa phương khảo sát, thống kê thực trạng, nhu cầu về đào tạo nghề, việc làm cho hội viên, nông dân, lao động nông thôn, lao động nữ, chú trọng bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân, phụ nữ; quan tâm đối với hội viên, nông dân, phụ nữ thiếu việc làm, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp, học nghề, giới thiệu việc làm phù hợp với từng nhóm đối tượng hội viên, nông dân, phụ nữ. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác tư vấn và hỗ trợ việc làm sau đào tạo.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường chỉ đạo các phòng chức năng phối hợp với các Hội, Đoàn thể các cấp tích cực tuyên truyền vận động cho lao động nông thôn hiểu rõ chủ trương, mục đích, ý nghĩa và quyền lợi của lao động nông thôn khi tham gia học nghề.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, tùy vào điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, mục tiêu nhiệm vụ hằng năm, 5 năm và cả giai đoạn để phát triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp. Đồng thời, bố trí nguồn lực về cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực để thực hiện; lồng ghép các nguồn lực, các hoạt động về đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các Chương trình, Đề án khác có liên quan để tránh sự chồng chéo trong tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn. Quan tâm chỉ đạo công tác phân luồng học sinh trên địa bàn theo mục tiêu, kế hoạch của tỉnh.
- Chỉ đạo UBND cấp xã xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề sát với thực tiễn, theo nhu cầu học của người dân, ưu tiên lao động nằm trong vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các dự án phát triển sản xuất của địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; đánh giá hàng năm, sơ kết 05 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch.
12. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch. Tiếp tục đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phấn đấu là cơ sở giáo dục nghề nghiệp có chất lượng và uy tín, có hệ thống quản trị tốt, có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả. Phát triển và nâng cao năng lực toàn diện cho nhà giáo, đào tạo bồi dưỡng nhà giáo cho các ngành, nghề trọng điểm.
- Tăng cường công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, thu hút người học vào các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp; rà soát, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động nông thôn, tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề đảm bảo theo chương trình đơn đặt hàng đã được phê duyệt; triển khai có hiệu quả các chương trình hợp tác với doanh nghiệp trong tiếp nhận và sử dụng lao động sau khi hoàn thành khóa học; hợp tác với các doanh nghiệp trong đào tạo, đổi mới, cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đảm bảo người học nghề sau khi được đào tạo có đủ kỹ năng nghề, phẩm chất đạo đức nghề; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đạt chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
- Thực hiện tốt các quy định về chuyên môn, thường xuyên đánh giá kiểm định chất lượng cơ sở GDNN theo định kỳ; chủ động phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và năng động sáng tạo trong đào tạo nghề.
13. Chế độ thông tin, báo cáo
Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban ngành và địa phương chịu trách nhiệm chủ động triển khai thực hiện đảm bảo về thời gian, chất lượng và hiệu quả. Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước ngày 20/12.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề xuất) xem xét, chỉ đạo, triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |