Mức lương Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường hiện nay sẽ khiến bạn không khỏi bất ngờ?
Thật bất ngờ với mức lương Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường hiện nay? Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường có được đăng ký tập sự hành nghề luật sư không?
Mức lương Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường hiện nay sẽ khiến bạn không khỏi bất ngờ?
Dưới đây là Thông tin mức lương Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường hiện nay sẽ khiến bạn không khỏi bất ngờ:
[1] Công việc của Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường
Hiện nay, nhà nước đã và đang siết chặt việc bảo vệ môi trường nói chung và kiểm soát các nguồn chất thải công nghiệp có thể tác động đến môi trường sống nói riêng. Điều này khiến các doanh nghiệp đang có xu hướng tuyển dụng các vị trí chuyên viên tư vấn pháp lý môi trường để giúp doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp nhất tác động của doanh nghiệp mình đến môi trường, cũng như tránh được các rủi ro pháp lý đến doanh nghiệp.
Do vậy, các công việc liên quan đến lĩnh vực Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường đang là một trong những vị trí thu hút nguồn lực trên thị trường lao động. Một số các công việc chủ yếu của vị trí Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường như:
- Tư vấn và lập các thủ tục môi trường: Báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo giám sát, đề án bảo vệ môi trường, đề án xả nước thải,...
- Tư vấn cho khách hàng về lập các thủ tục hồ sơ lĩnh vực môi trường (như: Giám sát môi trường định kỳ, ĐTM, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch BVMT, xả nước thải vào nguồn nước, chủ nguồn chất thải nguy hại,...)
- Lập kế hoạch và tìm kiếm khách hàng cần tư vấn.
- Tư vấn cho khách hàng và doanh nghiệp các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề môi trường của doanh nghiệp
- ...
[2] Yêu cầu kỹ năng đối với Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường
Tùy vào quy mô, tài chính của từng công ty, sẽ có những yêu cầu riêng đối với vị trí cần tuyển này tại công ty mình. Một số yếu cầu chủ yếu của Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường như:
- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành môi trường và các lĩnh vực liên quan.
- Nắm vững các văn bản Luật, thông tư, nghị định, quy chuẩn về môi trường.
- Các kỹ năng: báo cáo, thuyết trình dự án, kỹ năng viết dự án về các lĩnh vực ĐTM, GPMT, QTMT, KTN thủy điện....; Thành thạo vi tính văn phòng (Word, Excel, Power Point) và các phần mềm chuyên môn khác; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng giao tiếp tốt; khả năng làm việc độc lập.
- Là người cẩn thận, trung thực, quyết đoán, chịu được áp lực công việc, ăn nói lưu loát.
[3] Mức lương Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường hiện nay
Theo thống kê của NhanSu.vn thì mức lương cao nhất của vị trí Chuyên viên Tư vấn Pháp lý môi trường có thể lên đến 35 triệu đồng/tháng, mức lươngmức lương thấp nhất là 10 triệu đồng/tháng, mức lương trung bình chung là hơn 11 triệu đồng.
Lưu ý:
- Mức lương trên đã bao gồm các khoản thưởng hoàn thành theo dự án.
- Mức lương trên còn phụ thuộc vào quy mô, tính chất, tài chính của công ty và còn phụ thuộc rất lớn vào sự nhạy bén và mức độ hoàn thành công việc, dụ án và kinh nghiệm của chính bản thân Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường.
Xem thêm: Mức lương Thực tập sinh Pháp lý của bạn có đang bị trả quá thấp?
Xem thêm: Sốc mức lương Nhân viên Chứng từ xuất nhập khẩu theo kinh nghiệm?
Mức lương Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường hiện nay sẽ khiến bạn không khỏi bất ngờ? (Hình từ Internet)
Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường có được đăng ký tập sự hành nghề luật sư không? Trường hợp nào chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư?
[1] Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường có được đăng ký tập sự hành nghề luật sư không?
Tại Điều 3 Thông tư 10/2021/TT-BTP quy định như sau:
Người tập sự hành nghề luật sư
1. Người đáp ứng các điều kiện sau đây thì được đăng ký tập sự hành nghề luật sư:
a) Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
b) Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.
2. Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải chấm dứt tập sự và không được công nhận thời gian đã tập sự. Người đã hoàn thành thời gian tập sự mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì không được công nhận thời gian đã tập sự.
Theo đó, người Chuyên viên tư vấn Pháp lý môi trường được đăng ký tập sự hành nghề luật sư nếu đáp ứng được đủ 3 điều kiện:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
- Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam hoặc Quyết định công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư nhưng thuộc trường hợp phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư.
[2] Trường hợp nào chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư?
Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP thì người tập sự sẽ chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư trong các trường hợp dưới đây:
- Tự chấm dứt việc tập sự hành nghề luật sư;
- Được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, viên chức; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;
- Không còn thường trú tại Việt Nam;
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ việc tập sự hành nghề luật sư từ 03 tháng đến 06 tháng hoặc bị xóa tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư;
- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP mà không tiếp tục tập sự;
- Người đang tập sự hành nghề luật sư mà bị phát hiện không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 10/2021/TT-BTP;
- Người bị rút tên khỏi danh sách người tập sự của Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư 10/2021/TT-BTP.
Thời gian tập sự trước khi chấm dứt tập sự quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 10/2021/TT-BTP không được tính vào tổng thời gian tập sự.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];