Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Cập nhật mới Dự thảo Nghị định hướng dẫn về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025
Bộ Tư pháp đã cập nhật mới Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định hướng dẫn về bảo hiểm xã hội bắt buộc dự kiến sẽ áp dụng từ 01/7/2025 nếu được ban hành chính thức.
Cập nhật mới Dự thảo Nghị định hướng dẫn về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025
Mới đây, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp đã cập nhật mới Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã bắt buộc dự kiến sẽ áp dụng từ ngày 01/07/2025 nếu được ban hành chính thức.
Dự thảo Nghị định được kết cấu gồm 07 Chương và 45 Điều, 02 Phụ lục và 03 Biểu mẫu (Đơn đề nghị xác nhận, Giấy xác nhận, Đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất), cụ thể:
- Chương I. Những quy định chung (gồm 05 điều, từ Điều 1 đến Điều 5)
- Chương II. Đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng BHXH bắt buộc (gồm 06 điều, từ Điều 6 đến Điều 11)
- Chương III. Chế độ BHXH bắt buộc (gồm 10 điều, từ Điều 12 đến Điều 21, kết cấu thành 02 mục: chế độ hưu trí và chế độ tử tuất)
- Chương IV. Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (gồm 4 điều, từ Điều 22 đến Điều 25)
- Chương V. Chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động trong trường hợp người sử dụng lao động không còn khả năng đóng (gồm 06 điều, từ Điều 26 đến Điều 31)
- Chương VI. Quy định chuyển tiếp (gồm 11 điều, từ Điều 32 đến Điều 42)
- Chương VII. Điều khoản thi hành (gồm 03 điều, từ Điều 43 đến Điều 45)
Cập nhật mới Dự thảo Nghị định hướng dẫn về bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Dự thảo Nghị định này sẽ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc và điểm 13 của Nghị quyết 142/2024/QH15.
Ngoài quy định các nội dung được Luật Bảo hiểm xã hội 2024 giao Chính phủ quy định và quy định chi tiết, Nghị định cũng làm rõ một số nội dung nhằm tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan trong việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội 2024, đảm bảo tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
Theo cơ quan chủ trì soạn thảo, việc xây dựng và ban hành Nghị định nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và tạo sự thống nhất, đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Việc xây dựng phải bám sát chủ trương, định hướng, quan điểm chỉ đạo trong quá trình xây dựng Luật Bảo hiểm xã hội 2024; đảm bảo quy định chi tiết, đầy đủ các nội dung Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Nghị quyết 142/2024/QH15 giao Chính phủ quy định chi tiết.
Đồng thời tham khảo và kế thừa chọn lọc các quy định hiện hành phù hợp đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, sửa đổi các quy định chưa phù hợp, bảo đảm tính khả thi, dài hạn, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.
Xem toàn văn Dự thảo Nghị định hướng dẫn về bảo hiểm xã hội bắt buộc (Bản dự thảo mới nhất).
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Chi tiết đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đề xuất mới
Theo Điều 3 Dự thảo Nghị định, các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:
[1] Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i, k, l m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
[2] Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 7 năm 2027.
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01 tháng 7 năm 2029.
[3] Đối tượng quy định tại [2] và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:
- Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h và g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k hoặc n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 theo thứ tự đến trước;
- Đối tượng quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 theo thứ tự đến trước;
[4] Đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bao gồm:
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP;
- Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 91/2000/QĐ-TTg; Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010;
- Người đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg; Quyết định 38/2010/QĐ-TTg; Quyết định 53/2010/QĐ-TTg; Quyết định 62/2011/QĐ-TTg;
- Người đang hưởng trợ trợ cấp hằng tháng theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
[5] Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng tính theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Dự thảo Nghị định này thấp hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất; người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




