Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội theo Luật mới nhất khác gì so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014?

Theo Luật mới nhất thì các hành vi bị nghiêm cấm trong BHXH khác gì so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014?

Đăng bài: 11:00 11/12/2024

Các hành vi bị nghiêm cấm trong BHXH theo Luật mới nhất khác gì so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014?

Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hết hiệu lực từ ngày 30/6/2025 quy định về 08 hành vi bị chấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội như sau:

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.

6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.

7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ theo Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động BHXH bao gồm:

- Chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

- Chiếm dụng tiền hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.

- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.

- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.

- Sử dụng quỹ BHXH, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

- Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.

- Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.

- Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.

- Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ BHXH dưới mọi hình thức.

- Hành vi khác theo quy định của pháp luật

Theo các quy định trên có thể thấy rõ so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã kế thừa các quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong BHXH từ Luật cũ đồng thời mở rồn và bổ sung thêm hành vi bị nghiêm cấm như:

- Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ BHXH dưới mọi hình thức.

- Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.

- Hành vi khác theo quy định của pháp luật

Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội theo Luật mới nhất khác gì so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo hiểm xã hội theo Luật mới nhất khác gì so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014? (Hình từ Internet)

Quyền và trách nhiệm của người thụ hưởng BHXH theo luật mới như thế nào?

Các quyền của người thụ hưởng BHXH như sau:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người thụ hưởng BHXH có các quyền sau đây:

- Nhận các chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời, thuận tiện;

- Hưởng bảo hiểm y tế trong trường hợp đang hưởng lương hưu; nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đang hưởng chế độ quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024

- Được thanh toán phí giám định y khoa đối với trường hợp không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định y khoa đủ điều kiện để hưởng chế độ BHXH theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện BHXH. Trường hợp ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH và chế độ khác theo quy định của Luật này thì văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực;

- Đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên nếu có nhu cầu thì được cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền thực hiện việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tại nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam;

- Được cơ quan BHXH định kỳ hằng tháng cung cấp thông tin về việc hưởng chế độ BHXH thông qua phương tiện điện tử; được cơ quan BHXH xác nhận thông tin về hưởng BHXH khi có yêu cầu;

- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật;

- Từ chối hưởng chế độ BHXH.

Trách nhiệm của người thụ hưởng:

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, người thụ hưởng BHXH có những trách nhiệm sau đây:

- Thực hiện các quy định về trình tự, thủ tục, quy định khác về hưởng chế độ BHXH theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Hoàn trả tiền hưởng chế độ BHXH khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc hưởng không đúng quy định;

- Định kỳ hằng năm, người thụ hưởng chế độ BHXH qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện thụ hưởng chế độ BHXH.

Ai được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó, từ 1/7/2025 người lao động là công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi:

- Từ đủ 75 tuổi trở lên;

- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Trường hợp công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện dưới đây vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội:

- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Lưu ý: Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

15

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;

Tuyển dụng Nhân viên Pháp lý
Thỏa thuận Hạn nộp: 28/03/2025
Chuyên viên tuyển dụng (Mạnh về tuyển IT)
Thỏa thuận Hạn nộp: 27/03/2025
Video Editor Specialist
Thỏa thuận Hạn nộp: 27/03/2025
Nhân viên Pháp chế
15 - 18 triệu Hạn nộp: 26/03/2025

© NhanSu.vn

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều Phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: (028)39302288 - Zalo: 0932170886

Email: info@nhansu.vn


CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022

Mã số thuế: 0315459414

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved