Lương tối thiểu vùng của TPHCM mới sau sáp nhập tỉnh từ 01/7/2025 (Dự kiến)

Mới đây, Bộ Nội vụ đã có đề xuất về danh mục địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng mới từ ngày 01/7/2025 sau khi sáp nhập, trong đó có TPHCM mới.

Đăng bài: 10:15 24/05/2025

Lương tối thiểu vùng của TPHCM mới sau sáp nhập tỉnh từ 01/7/2025

Lương tối thiểu vùng của TPHCM mới sau sáp nhập tỉnh từ 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Lương tối thiểu vùng của TPHCM mới sau sáp nhập tỉnh từ 01/7/2025 (Dự kiến)

Mới đây, Bộ Nội vụ đã công bố bản dự Dự thảo Nghị định mới nhất về phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ.

Trong đó có việc điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của các địa bàn cấp xã đã hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập từ ngày 01/7/2025.

Dựa theo danh mục lương tối thiểu vùng của 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh được kèm theo Dự thảo Nghị định này, các địa bàn tại Thành phố Hồ Chí Minh mới (sáp nhập TPHCM cũ, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu) sẽ có mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2025 như sau:

Vùng

Địa bàn

Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

Các xã, phường còn lại.

4.960.000

23.800

Vùng II

Xã Bình Khánh, An Thới Đông, Cần Giờ và các phường Phước Thắng, Bà Rịa, Long Hương, Tam Long

4.410.000

21.200

Vùng III

Xã Ngãi Giao, Bình Giã, Kim Long, Châu Đức, Xuân Sơn, Nghĩa Thành, Hồ Tràm, Xuyên Mộc, Hòa Hội, Bàu Lâm, Phước Hải, Long Hải, Đất Đỏ, Long Điền và đặc khu Côn Đảo.

3.860.000

18.600

Vùng IV

-

3.450.000

16.600

Lưu ý: Mức lương tối thiểu vùng vẫn áp dụng theo mức lương đã được quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Đề xuất bỏ quy định về áp dụng lương tối thiểu vùng theo nơi hoạt động của người sử dụng lao

Tại Dự thảo Nghị định này, Bộ Nội vụ đã đề xuất bãi bỏ nội dung quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP liên quan đến việc áp dụng lương tối thiểu vùng theo nơi hoạt động của người sử dụng lao.

Cụ thể nội dung quy định này như sau:

Điều 3. Mức lương tối thiểu

3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Quy định chung về mức lương tối thiểu theo Bộ luật Lao động

Cụ thể tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về mức lương tối thiểu như sau:

- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Quyền và nghĩa vụ của người lao động năm 2025

Quyền và nghĩa vụ của người lao động năm 2025 sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:

[1] Về phần quyền

- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Đình công;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

[2] Về phần nghĩa vụ

- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;

- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;

- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.

Từ khóa: Lương tối thiểu vùng Sáp nhập tỉnh Lương tối thiểu vùng của TPHCM mới Mức lương tối thiểu Người lao động

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết mới nhất

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...