Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Người lao động có được hưởng nguyên lương trong ngày lễ 30/4? Đi làm vào ngày 30/4 - 1/5 được tính lương như thế nào?
Nghỉ lễ 30/4, người lao động có được hưởng nguyên lương? Cách tính lương khi người lao động đi làm vào ngày 30/4-1/5?
Người lao động có được hưởng nguyên lương trong ngày lễ 30/4?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ Luật lao động 2019 quy định về việc nghỉ lễ, Tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, vào ngày Chiến thắng (30/4 dương lịch), người lao động được nghỉ làm việc và được hưởng nguyên lương theo Bộ Luật lao động 2019 quy định.
Liệu người lao động có được hưởng nguyên lương trong ngày lễ 30/4? Đi làm vào ngày 30/4 - 1/5 được tính lương như thế nào? (Hình từ Internet)
Đi làm vào ngày 30/4 - 1/5 được tính lương như thế nào?
Theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ phải đi làm vào ngày nghỉ nếu bản thân họ đồng ý. Khi đồng ý đi làm người lao động sẽ được tính lương làm thêm theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019.
Cụ thể, tại điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ Luật lao động 2019 quy định trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào những ngày lễ, Tết sẽ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, ít nhất bằng 300% (không kể tiền lương người lao động hưởng trong ngày lễ, Tết đó).
Tại khoản 2 Điều 98 Bộ Luật lao động 2019 cũng quy định làm đêm được trả thêm 30% theo đơn giá tiền lương ban ngày. Trong trường hợp người lao động thực hiện làm thêm giờ vào ban đêm căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, bên cạnh việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 98 Bộ Luật lao động 2019, người lao động được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết.
Có thể thấy, cách tính tiền lương làm thêm giờ của người lao động khi đi làm vào ngày 30/4 và 1/5 như sau:
Ngoài tiền lương được hưởng nguyên lương của ngày nghỉ lễ thì người lao động:
+ Đi làm vào ban ngày: 300% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
+ Đi làm vào ban đêm: 390% x Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.
Như vậy, người lao động khi đi làm vào ngày nghỉ lễ 30/4 – 1/5 sẽ được trả:
+ Đi làm vào ban ngày hưởng ít nhất 400% lương;
+ Đi làm vào ban đêm hưởng ít nhất 490% lương.
Ngoài ra, làm thêm giờ ban đêm hưởng thêm 20% lương làm thêm ngày nghỉ lễ.
Xử phạt người sử dụng lao động nếu không trả đúng lương làm thêm giờ vào ngày lễ?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về việc xử phạt người sử dụng lao động nếu không trả đúng tiền lương làm thêm giờ vào ngày lễ như sau:
[2] Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
[5] Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;
- Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];