Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Alt trong xét nghiệm máu là gì? Khi nào nên xét nghiệm ALT trong máu?
Alt trong xét nghiệm máu là gì? Nguyên tắc quản lý hoạt động xét nghiệm được quy định như thế nòa? Quản lý quá trình thực hiện xét nghiệm quy định như thế nào?
Alt trong xét nghiệm máu là gì?
ALT trong xét nghiệm máu hay Alanine Aminotransferase trong xét nghiệm máu là chỉ số cho biết lượng enzyme được tổng hợp bởi gan. Ngoài ra, loại enzyme này còn có thể xuất hiện trong xương và một số hệ cơ quan khác như tim, thận.
Chỉ số ALT cho biết nhiều điều về sức khỏe, nhất là tình trạng chức năng gan. ALT được xem là bình thường khi không vượt quá 50 U/L. Tuy nhiên, mức tham chiếu này không cố định mà phụ thuộc vào một số yếu tố khác như giới tính, tuổi tác. Khi xuất hiện tình trạng tổn thương gan, ALT có xu hướng tăng.
Khi nào nên xét nghiệm ALT trong máu?
- Sốt cao, dù sử dụng thuốc hạ sốt nhưng cũng không thuyên giảm.
- Buồn nôn và nôn, cảm giác không thèm ăn, ăn không ngon miệng.
- Cơ thể suy nhược, xanh xao, mệt mỏi.
- Da và mắt có màu vàng bất thường.
- Thay đổi màu sắc phân và nước tiểu.
- Bụng đau ở hạ sườn bên phải
- Mẩn ngứa, mụn nhọt, mề đay nổi nhiều.
Alt trong xét nghiệm máu là gì? chỉ mang tính tham khảo.
Alt trong xét nghiệm máu là gì? Khi nào nên xét nghiệm ALT trong máu? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý hoạt động xét nghiệm được quy định như thế nòa?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 49/2018/TT-BYT có cụm từ bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có quy định nguyên tắc quản lý hoạt động xét nghiệm như sau:
- Bảo đảm kết quả xét nghiệm chính xác, tin cậy và kịp thời.
- Bảo đảm an toàn phòng xét nghiệm.
- Quản lý, sử dụng thiết bị y tế phục vụ xét nghiệm hiệu quả, tiết kiệm.
- Quản lý chất thải y tế phát sinh từ hoạt động xét nghiệm theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm theo quy định tại Thông tư 01/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Quản lý quá trình thực hiện xét nghiệm quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 49/2018/TT-BYT có cụm từ bị thay thế bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP) có quy định quản lý quá trình thực hiện xét nghiệm như sau:
(1) Lấy và tiếp nhận mẫu bệnh phẩm
- Việc lấy mẫu bệnh phẩm, tiếp nhận mẫu bệnh phẩm của người bệnh phải căn cứ vào phiếu yêu cầu xét nghiệm (bản giấy hoặc bản điện tử) có đủ các mục theo mẫu hồ sơ bệnh án, có chữ ký của bác sỹ chỉ định;
- Việc lấy và tiếp nhận mẫu bệnh phẩm được thực hiện tại các khoa lâm sàng, khoa khám bệnh, khoa xét nghiệm hoặc lấy mẫu bệnh phẩm tại nơi cư trú của người bệnh. Trường hợp người bệnh đang cấp cứu, chăm sóc cấp 1 hoặc theo chỉ định của bác sỹ thì thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm tại giường bệnh;
- Điều dưỡng, kỹ thuật viên thực hiện việc lấy, tiếp nhận mẫu bệnh phẩm; một số xét nghiệm đặc biệt do bác sỹ thực hiện việc lấy mẫu bệnh phẩm theo yêu cầu chuyên môn;
-Thiết bị y tế phục vụ việc lấy, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm phải có đầy đủ, đúng quy cách, theo hướng dẫn lấy mẫu bệnh phẩm của khoa xét nghiệm;
- Quản lý việc chuẩn bị dụng cụ, phối hợp với các khoa khám bệnh và khoa lâm sàng để kiểm tra, giám sát việc lấy và tiếp nhận mẫu bệnh phẩm theo đúng hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Phân công người tiếp nhận, kiểm tra mẫu bệnh phẩm đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, bảo quản, thời gian, điều kiện vận chuyển và lưu trữ mẫu bệnh phẩm.
(2) Thực hiện kỹ thuật xét nghiệm
- Bác sỹ, kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm theo nội dung tại phiếu yêu cầu xét nghiệm và tuân thủ quy trình kỹ thuật, quản lý chất lượng, ưu tiên thực hiện trước các xét nghiệm cấp cứu, chăm sóc cấp 1;
- Quy trình, hướng dẫn thực hiện xét nghiệm phải được lãnh đạo bệnh viện phê duyệt và có sẵn ở nơi làm việc.
(3) Trả kết quả xét nghiệm
- Kiểm tra kết quả xét nghiệm và ký trước khi trả kết quả xét nghiệm cho người bệnh. Trong trường hợp kiểm tra kết quả phát hiện sai sót hoặc có nghi ngờ phải đối chiếu với khoa lâm sàng, khi cần thiết phải thực hiện xét nghiệm lại;
- Khoa xét nghiệm trả kết quả xét nghiệm với thông tin ghi rõ ràng, đúng thời gian theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
(4) Lưu hồ sơ và xử lý bệnh phẩm sau xét nghiệm
- Hồ sơ xét nghiệm phải được lưu trữ đầy đủ các thông tin: tên xét nghiệm, tên người lấy mẫu bệnh phẩm, loại mẫu bệnh phẩm, thời gian lấy, tiếp nhận mẫu bệnh phẩm, phương pháp xét nghiệm, kết quả mẫu kiểm tra chất lượng (nếu có), số lô và hạn sử dụng thuốc thử chính, tên người thực hiện xét nghiệm, kết quả, kết luận xét nghiệm, người ký kết quả xét nghiệm;
- Lưu mẫu bệnh phẩm theo yêu cầu đối với các loại xét nghiệm, bệnh phẩm còn lại sau xét nghiệm chỉ được hủy khi kết quả xét nghiệm đã được ký.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];