Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Chất liệu văn học dân gian là gì? Ví dụ về chất liệu văn học dân gian trong các tác phẩm Văn học Việt Nam
Chất liệu văn học dân gian là gì? Cho ví dụ về chất liệu văn học dân gian trong các tác phẩm Văn học Việt Nam.
Chất liệu văn học dân gian là gì? Cho ví dụ về chất liệu văn học dân gian trong các tác phẩm Văn học Việt Nam
Chất liệu văn học dân gian là gì?
Chất liệu văn học dân gian là những yếu tố được lấy từ kho tàng văn hóa dân gian (truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, cổ tích, truyện cười, thần thoại...) để sáng tạo nên các tác phẩm văn học. Chất liệu này thường mang đậm tính truyền thống, bản sắc dân tộc và được cách điệu, nâng cao thành nghệ thuật.
Đặc điểm của chất liệu văn học dân gian trong văn học Việt Nam
- Sử dụng cốt truyện dân gian: Tái hiện hoặc phát triển từ truyện cổ.
- Vay mượn hình tượng, nhân vật: Như Thánh Gióng, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Tấm Cám...
- Ngôn ngữ mang âm hưởng dân gian: Sử dụng ca dao, thành ngữ, lối ví von dân dã.
- Triết lý dân gian: Lồng ghép bài học đạo đức, tín ngưỡng, phong tục.
Vì sao các tác phẩm văn học sử dụng chất liệu dân gian?
Tính gần gũi và quen thuộc với người đọc: Những yếu tố dân gian mang theo màu sắc văn hóa dân tộc giúp người đọc dễ đồng cảm, dễ tiếp nhận và cảm thấy thân quen.
Làm giàu ngôn ngữ văn chương: Ngôn ngữ dân gian vốn mang tính hình ảnh cao, linh hoạt và giàu sức gợi – là "nguyên liệu quý" để các nhà văn sáng tạo nên câu chữ giàu biểu cảm.
Gợi nhắc cội nguồn văn hóa: Việc đưa chất liệu dân gian vào tác phẩm là cách để người sáng tác khẳng định bản sắc dân tộc và kết nối với truyền thống.
Thể hiện chiều sâu tư tưởng, nhân sinh quan: Nhiều mô-típ dân gian mang theo triết lý sống sâu sắc như luật nhân quả, đạo lý vợ chồng, lòng hiếu thảo, tính nhân văn...
Ví dụ về chất liệu văn học dân gian trong các tác phẩm văn học Việt Nam
1. Truyện Kiều – Nguyễn Du
- Sử dụng thể thơ lục bát – thể thơ truyền thống quen thuộc trong ca dao, dân ca.
- Ngôn ngữ và mô-típ dân gian: Nguyễn Du sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ và mô-típ quen thuộc như: “Trai tài gái sắc”, “Tài tình chi lắm cho trời đất ghen”.
- Cốt truyện mang đậm màu sắc truyện cổ tích: người con gái tài sắc gặp nhiều truân chuyên, cuối cùng đoàn tụ.
2. Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu
- Thể hiện rõ tinh thần đạo lý dân gian qua hành động “gặp chuyện bất bình chẳng tha” của Lục Vân Tiên – giống với hình tượng Thạch Sanh hay các chàng trai nghĩa khí trong truyện cổ.
- Lối viết giản dị, mộc mạc, ngôn ngữ gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân miền Nam thời bấy giờ.
3. Tắt đèn – Ngô Tất Tố
- Chất liệu dân gian thể hiện ở lời thoại đậm tính nông thôn Bắc Bộ, phản ánh đúng hoàn cảnh, tập quán, tư duy của người dân quê.
- Hình ảnh người phụ nữ nông dân tảo tần, chịu thương chịu khó, hi sinh vì con
4. Thơ Nguyễn Bính
- Nguyễn Bính sử dụng thể thơ lục bát, song thất lục bát như trong ca dao.
- Chủ đề quê mùa, thôn dã, nhân vật là các cô gái làng, những chuyện tình thôn quê – tất cả tạo nên một không gian văn hóa đậm đà bản sắc dân gian.
- Ví dụ: "Nhà nàng ở cạnh nhà tôi / Cách nhau cái giậu mồng tơi xanh rờn" – một hình ảnh đầy chất dân gian, dung dị mà lãng mạn.
5. Vợ nhặt – Kim Lân
- Ngôn ngữ truyện mộc mạc, đậm chất lời nói dân gian.
- Cách gọi "vợ nhặt" gợi cảm giác dân dã, đồng thời làm nổi bật hoàn cảnh khốn khó của xã hội lúc bấy giờ.
- Bối cảnh, tình huống mang hơi hướng truyện dân gian nhưng lại được đặt trong một thực tế đầy bi kịch.
Trên đây là những thông tin tham khảo về Chất liệu văn học dân gian là gì? Ví dụ về chất liệu văn học dân gian trong các tác phẩm Văn học Việt Nam?
Chất liệu văn học dân gian là gì? Ví dụ về chất liệu văn học dân gian trong các tác phẩm Văn học Việt Nam?
Để truyền đạt tốt chất liệu văn học dân gian giáo viên ngữ văn cần chuẩn bị những kiến thức gì?
1. Kiến thức nền tảng về văn học dân gian Việt Nam
Giáo viên cần nắm vững:
- Khái niệm văn học dân gian và các đặc trưng cơ bản: truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành nghi lễ, v.v.
- Các thể loại dân gian: truyện cổ tích, truyền thuyết, thần thoại, ca dao, tục ngữ, truyện cười, truyện ngụ ngôn...
- Giá trị của văn học dân gian: phản ánh tâm hồn, đạo lý, trí tuệ và bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Hiểu rõ khái niệm “chất liệu văn học dân gian” và vai trò trong văn học viết
- Phân biệt giữa văn học dân gian (thể loại) và chất liệu dân gian (yếu tố được sử dụng trong sáng tác).
- Hiểu được vai trò của chất liệu dân gian trong việc tạo nên tính dân tộc, tăng tính biểu cảm và nghệ thuật cho tác phẩm văn học viết.
- Hiểu về mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn học hiện đại.
3. Kiến thức về các tác phẩm văn học viết có sử dụng chất liệu dân gian
Giáo viên cần trang bị kiến thức sâu sắc về các tác phẩm tiêu biểu có sử dụng chất liệu dân gian như:
-
Truyện Kiều (Nguyễn Du)
-
Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
-
Tắt đèn (Ngô Tất Tố)
-
Vợ nhặt (Kim Lân)
-
Thơ Nguyễn Bính, Tố Hữu, Xuân Quỳnh,…
Biết cách chỉ ra và phân tích các yếu tố dân gian trong các tác phẩm: hình ảnh, cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ, mô-típ…
4. Kiến thức liên ngành: văn hóa dân gian và ngôn ngữ học
- Hiểu về phong tục, tín ngưỡng, tập quán truyền thống để giải thích được nguồn gốc của các chất liệu dân gian.
- Có kiến thức về ngôn ngữ học dân gian (thành ngữ, tục ngữ, ca dao...) để giúp học sinh hiểu và cảm thụ sâu sắc hơn.
Giáo viên trung học phổ thông hạng 3 trường công lập phải đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ nào?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT) quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trung học phổ thông trường công lập hạng 3 như sau:
- Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao
- Biết xây dựng kế hoạch dạy học, xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học; tiếp cận các phương pháp dạy học hiện đại, kĩ thuật dạy học, các mô hình dạy học mới tích hợp;
- Biết khai thác và sử dụng hiệu quả thiết bị công nghệ, thiết bị dạy học và học liệu trong dạy học, giáo dục và quản lí học sinh;
- Có khả năng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tư vấn tâm lý, hướng nghiệp, phát hiện tài năng, năng khiếu học sinh; hỗ trợ học sinh trong công tác giáo dục kỹ năng sống; tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông;
- Có khả năng dạy học qua internet, trên truyền hình theo chương trình môn học;
- Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
- Biết vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học sinh hoặc làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trung học phổ thông;
- Có khả năng hướng dẫn học sinh trung học phổ thông nghiên cứu khoa học kỹ thuật từ cấp trường trở lên;
- Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];