Quyết định 3378/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 3378/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 08/10/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3378/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 08 tháng 10 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị Quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 379/TTr-STNMT-CCBVMT ngày 30 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3378/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của
UBND tỉnh)
A. Các căn cứ xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025:
I. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
Kế hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021- 2025 được xây dựng trên cơ sở Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính Phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị Quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021- 2025; Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025.
Tiếp tục thực hiện Kết luận số 53-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng phát triển tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; phấn đấu xây dựng tỉnh Khánh Hòa trở thành đô thị trực thuộc Trung ương, trong đó thành phố Nha Trang là hạt nhân; là trung tâm kinh tế - du lịch, khoa học và công nghệ, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, kinh tế du lịch và chăm sóc sức khỏe nhân dân của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và của cả nước; có quốc phòng, an ninh vững mạnh, chính trị - xã hội ổn định, vững chắc; có hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, ngang tầm nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng được nâng cao; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Các vấn đề chính liên quan đến công tác bảo vệ môi trường hiện nay:
1. Các vấn đề môi trường từ ngành công nghiệp, dịch vụ: Ngành công nghiệp giữ vị trí chủ lực góp phần ổn định và phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa trong các năm qua. Hoạt động của Khu kinh tế (KKT) Vân Phong, các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN ) và các Nhà máy lớn đã dần ổn định, từng bước hoàn thiện tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong các khu dân cư đã từng bước được di dời; Tuy nhiên, chủ yếu vẫn dựa nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên; nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất còn sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Các hoạt động công nghiệp, thương mại dịch vụ, phát triển năng lượng (các năm gần đây các dự án điện mặt trời phát triển nhanh tại các địa phương) tiềm ẩn nhiều tác động đến môi trường cần được đánh giá cụ thể và có biện pháp giải quyết. Việc kiểm soát hoạt động xây dựng và hoạt động của dự án Nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1- Tập đoàn Sumitomo cũng là một thách thức lớn cho công tác quản lý môi trường tại địa phương.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3378/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 08 tháng 10 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị Quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 379/TTr-STNMT-CCBVMT ngày 30 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3378/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của
UBND tỉnh)
A. Các căn cứ xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025:
I. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
Kế hoạch bảo vệ môi trường (BVMT) tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021- 2025 được xây dựng trên cơ sở Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Quyết định số 1216/QĐ-TTG ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính Phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nghị Quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021- 2025; Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025.
Tiếp tục thực hiện Kết luận số 53-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng phát triển tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; phấn đấu xây dựng tỉnh Khánh Hòa trở thành đô thị trực thuộc Trung ương, trong đó thành phố Nha Trang là hạt nhân; là trung tâm kinh tế - du lịch, khoa học và công nghệ, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, kinh tế du lịch và chăm sóc sức khỏe nhân dân của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và của cả nước; có quốc phòng, an ninh vững mạnh, chính trị - xã hội ổn định, vững chắc; có hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, ngang tầm nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng được nâng cao; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.
Các vấn đề chính liên quan đến công tác bảo vệ môi trường hiện nay:
1. Các vấn đề môi trường từ ngành công nghiệp, dịch vụ: Ngành công nghiệp giữ vị trí chủ lực góp phần ổn định và phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa trong các năm qua. Hoạt động của Khu kinh tế (KKT) Vân Phong, các Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp (CCN ) và các Nhà máy lớn đã dần ổn định, từng bước hoàn thiện tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường. Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong các khu dân cư đã từng bước được di dời; Tuy nhiên, chủ yếu vẫn dựa nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên; nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất còn sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Các hoạt động công nghiệp, thương mại dịch vụ, phát triển năng lượng (các năm gần đây các dự án điện mặt trời phát triển nhanh tại các địa phương) tiềm ẩn nhiều tác động đến môi trường cần được đánh giá cụ thể và có biện pháp giải quyết. Việc kiểm soát hoạt động xây dựng và hoạt động của dự án Nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1- Tập đoàn Sumitomo cũng là một thách thức lớn cho công tác quản lý môi trường tại địa phương.
2. Các vấn đề môi trường từ hoạt động xây dựng, đô thị hóa, giao thông vận tải...Tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với các vấn đề môi trường cần giải quyết, các Khu đô thị hình thành và đi vào hoạt động cần đi đối với việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng thu gom xử lý nước thải, thu gom xử lý rác thải sinh hoạt... thu gom xử lý chất thải trong xây dựng; Việc giải quyết dứt điểm các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư phụ thuộc vào tiến độ triển khai Khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung cho thành phố Nha Trang và kết hợp các vùng phụ cận. Các dự án khu dân cư, khu du lịch thuộc khu vực đồi núi có nguy cơ sạt lở đất trên địa bàn thành phố Nha Trang cũng đang được rà soát, đánh giá. Quá trình hoạt động và sự gia tăng của các phương tiện giao thông kéo theo nhu cầu sử dụng nhiên liệu ngày càng tăng, thải lượng lớn các chất ô nhiễm trong khí thải và tiếng ồn của các phương tiện giao thông cũng đóng vai trò chủ yếu trong việc gây ô nhiễm góp phần tạo áp lực cho môi trường.
3. Ngành Du lịch - Dịch vụ được chọn là ngành trọng tâm trong phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa trong suốt nhiều năm qua với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. Tuy nhiên việc tập trung các hoạt động hong khu vực Vịnh Nha Trang về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng môi trường biên, công tác quản lý rác thải và đa dạng sinh học biển.
4. Hoạt động khai thác khoáng sản, nước và tài nguyên thiên nhiên tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ra những tai biến về môi trường như sạt lở, lũ quét, ngập úng... Các dự án nạo vét các hồ chứa tận thu cát theo hình thức xã hội hoá đang triển khai tại tại một số hồ chứa nước trong tỉnh các giải pháp môi trường đã dược đánh giá khi phê duyệt hồ sơ, tuy nhiên cũng đã xảy ra một số khiếu kiện, vướng mắc cần giải quyết.
5. Hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng phục vụ nghề cá...cũng đã phát sinh các vấn đề môi trường liên quan chất thải; Các chất thải từ nuôi trồng thủy sản chủ yếu thức ăn thừa, hóa chất, chất kháng sinh về lâu dài gây ô nhiễm nước và môi trường trầm tích đáy; vấn đề rác thải nhựa từ hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển cũng đang được đánh giá và có biện pháp quản lý; Giải quyết ô nhiễm chất thải, ô nhiễm mùi từ hoạt động chăn nuôi vẫn đang được từng bước giải quyết. Quản lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật và thu gom xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn cần có sự đồng bộ trong việc quản lý thực hiện.
6. Các bệnh viện, cơ sở y tế lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đều đã đầu tư các hệ thống xử lý nước thải, về cơ bản đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Tuy nhiên, việc vận hành qua thời gian nhiều hệ thống xuống cấp, cần có các giải pháp cải tạo, nâng công suất để đảm bảo chất lượng nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Khí thải phát sinh từ các hệ thống xử lý thiết bị xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm sử dụng công nghệ vi sóng tích hợp nghiền cắt đã được đầu tư từ dự án hỗ trợ chất thải bệnh viện cũng cần có giải pháp xử lý triệt để. Thu gom xử lý triệt để chất thải y tế lây nhiễm có nguy cơ chứa SARS-CoV-2 xử lý theo quy định chất thải nguy hại.
7. Công tác quản lý chất thải nguy hại đúng quy định cũng có một số khó khăn bất cập, các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh đa phần đều phát sinh lượng chất thải nguy hại (số lượng không nhiều) phải thực hiện lưu giữ và cho trả chi phí cao cho hoạt động vận chuyển xử lý.
8. Trong những năm gần đây liên tục xảy ra hiện tượng thời tiết cực đoan, những diễn biến khí hậu bất thường, việc nâng cao năng lực, phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường, hậu quả thiên tai, ứng phó đối với biến đổi khí hậu cần có sự thực hiện đồng bộ và nguồn kinh phí lớn.
9. Từng bước hướng đến nền kinh tế xanh, thực hiện tăng trưởng xanh.
Kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025 sẽ xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên giải quyết nhằm đảm bảo cho tỉnh Khánh Hòa ngày càng phát triển bền vững.
II. Căn cứ lập kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa 2021 - 2025:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
- Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015;
- Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến 2020 và định hướng đến 2030;
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính Phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 25/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản;
- Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
- Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 18/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hoạt động quản lý, khai thác, vận chuyển và kinh doanh khoáng sản cát, sỏi và đất đá làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Kế hoạch số 3098/KH-UBND ngày 03/4/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 18/12/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
- Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh số 31-TTr/TU ngày 05/7/2019 về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Nghị Quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
- Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21/12/2020 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020.
B. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2021-2025 về BVMT tỉnh Khánh Hòa
1. Mục tiêu:
1 .Phát triển kinh tế xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững, từng bước hướng đến nền kinh tế xanh, thực hiện tăng trưởng xanh.
2. Sử dụng hiệu quả, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên, chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu.
3. Chủ động phòng ngừa và kiểm soát hạn chế các nguồn gây ô nhiễm suy thoái môi trường; tập trung giải quyết các vấn đề môi trường tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn, làng nghề...
4. Nâng cao năng lực quản lý môi trường, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp. Nâng cao năng lực quan trắc môi trường. Huy động nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường, đẩy mạnh kiểm tra giám sát công tác bảo vệ môi trường tại cơ sở.
5. Từng bước thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất và phát triển công nghệ môi trường; hạn chế phát triển mới và có lộ trình giảm dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
6. Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư. Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trong hoạt động bảo vệ môi trường.
1.1. Nâng cao năng lực quản lý môi trường, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp.
1.1.1 Xây dựng kế hoạch tập huấn dài hạn, ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý môi trường các cấp.
1.1.2. Xây dựng và tổ chức một số chuyên đề tập huấn kết hợp nghiên cứu các mô hình giải quyết các vấn đề môi trường ở các địa phương, giải quyết tranh chấp đền bù thiệt hại về môi trường.
1.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý môi trường. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin hồ sơ môi trường.
1.1.4. Triển khai và thực hiện tốt Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 10/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Nâng cao năng lực quan trắc môi trường:
1.2.1. Tiếp tục triển khai quan trắc môi trường theo Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh về việc Điều chỉnh, bổ sung chương trình Quan trắc môi trường tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2021-2025 (Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày 17/3/2014 của UBND tỉnh).
1.2.2. Đầu tư, thay thế nâng cấp trang thiết bị phục vụ hoạt động quan trắc; nâng cấp hệ thống tiếp nhận quản lý số liệu quan trắc môi trường.
1.2.3. Tăng cường năng lực của các trạm quan trắc môi trường không khí, môi trường nước; xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường tỉnh Khánh Hòa phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1.2.4. Tiếp tục triển khai thực nhiệm vụ “Hoàn thiện hệ thống tiếp nhận số liệu quan trắc tự động liên tục trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
1.2.5. Hằng năm xây dựng báo cáo thông tin môi trường tỉnh Khánh Hoà. Tổng hợp xây dựng Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Khánh Hoà 2021-2025.
1.3. Đẩy mạnh hoạt động, nâng cao vai trò của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa.
1.3.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát thường kỳ và đột xuất đối với các dự án vay vốn nhằm giảm thiểu nợ quá hạn, nợ xấu xảy ra.
2.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp quản lý nhà nước về BVMT: thực hiện đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT tại các KKT, KCN, CCN, làng nghề, và hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến khoáng sản. Xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.
2.1.1. Nâng cao chất lượng góp ý các dự án đầu tư, chú trọng các dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường đầu nguồn nước và trong khu dân cư; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện, thẩm định đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường.
2.1.2. Đối với các dự án khai thác khoáng sản, phải đánh giá, dự báo đầy đủ các yêu cầu, nội dung phục hồi môi trường, yêu cầu cụ thể về ngăn ngừa, xử lý nước thải, chất thải, các tác động xấu lên môi trường trong quá trình khai thác khoáng sản.
2.1.3. Tăng cường kiểm tra sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, bảo đảm các dự án trước khi đi vào hoạt động phải được xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường theo quy định.
2.1.4. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT tại các KKT, KCN, CCN, làng nghề, và hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.
2.1.5. Chú trọng công tác BVMT tại các KCN, CCN từ khâu quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng. Các KCN, CCN, các dự án lớn trước khi đi vào hoạt động phải có công trình xử lý chất thải (nước thải, khí thải) đạt Quy chuẩn môi trường. Các KCN, CCN phải có hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo quy định.
2.1.6. Thực hiện tốt việc công khai thông tin về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp theo quy định.
2.1.7. Xây dựng, ban hành cơ chế huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống; Triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013.
2.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ tại các khu vực trọng điểm nằm ngoài KCN, CCN; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường tại các khu dân cư tập trung.
2.2.1. Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nằm ngoài KCN, CCN; Giám sát việc thực hiện quan trắc nước thải, khí thải tự động truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường.
2.2.2. Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các khu đô thị mới, các công trình công cộng.
2.2.3. Không để phát sinh mới các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
2.2.4. Tiếp tục thực hiện kế hoạch xử lý (di dời, thay đổi công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải) các cơ sở gây ô nhiễm trong các khu dân cư trên toàn tỉnh.
2.3. Quản lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt:
2.3.1. Triển khai thực hiện Quyết định 2891/QĐ-UBND ngày 23/10/2020 về việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Khánh Hòa đến 2030.
2.3.2. Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các Dự án xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được phê duyệt.
2.3.3. Xây dựng Bộ tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2.3.4. Đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom rác cho các khu dân cư, đô thị. Đảm bảo thu gom 100% rác trong các khu dân cư tập trung; 100% rác trong các KCN, CCN các cơ sở sản xuất kinh doanh tại thành phố Nha Trang, Cam ranh, thị xã Ninh Hòa và thị trấn các Huyện được thu gom xử lý.
2.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động thu gom rác trong khu dân cư, khu du lịch đảm bảo 90% số xã thôn trong toàn tỉnh có tổ chức thu gom rác.
2.3.6. Đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc vận hành Bãi chôn lấp Lương Hòa thành phố Nha Trang, Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Cam Thịnh Đông thành phố Cam ranh, bãi chôn lấp rác thôn Ninh Ích, xã Ninh An thị xã Ninh Hòa.
2.3.7. Cải tạo mở rộng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với quy hoạch đảm bảo thu gom xử lý rác trên địa bàn, thực hiện đóng cửa từng phần bãi rác.
2.3.8. Vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt phía Nam thành phố Nha Trang, đạt công suất 40.000 m3/ngày đêm đảm bảo Quy chuẩn môi trường.
2.3.9. Hoàn thiện mạng lưới thu gom nước thải cấp 3 khu vực Trung tâm và phía Nam thu gom nước thải về hệ thống xử lý phía Nam; Xây dựng Nhà máy xử lý nước thải phía Bắc thành phố Nha Trang công suất 15.000 m3/ngày đêm nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT (loại A) - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
2.4. Tăng cường công tác quản lý chất thải nguy hại (CTNN)
2.4.1. Tăng cường kiểm tra đôn đốc các cơ sở có phát sinh chất thải nguy hại phải đăng ký Chủ nguồn thải CTNH theo quy định.
2.4.2. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các dự án xử lý CTNH trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản:
3.1. Tài nguyên khoáng sản:
3.1.1. Các Dự án khai thác khoáng sản phải lập phương án cải tạo phục hồi môi trường (PHMT), thực hiện ký quỹ cải tạo PHMT theo đúng quy định.
3.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; Các dự án nạo vét các hồ chứa tận thu cát theo hình thức xã hội hoá.
3.2. Tài nguyên nước:
3.2.1. Tiếp tục tập trung trám lấp xử lý, giếng đào bỏ hoang, không sử dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
3.2.2. Đầu tư nâng cấp cải tạo các công trình cung cấp nước sạch hiện có để đạt tỷ lệ dân số được sử dụng nước họp vệ sinh năm 2025 đạt trên 100%.
3.2.3. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017 - 2025 theo Quyết định số 2829/QĐ-UBND ngày 25/9/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa.
4. Về thu gom và xử lý chất thải y tế:
4.1. Đầu tư các phương tiện thu gom, lưu giữ đúng theo đúng Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên Môi trường - Quy định về quản lý chất thải y tế.
4.2. Vận hành ổn định 04 cụm xử lý chất thải rắn nguy hại (CTRNH): tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa: xử lý chất thải y tế cho các bệnh viện, cơ sở y tế tại thành phố Nha Trang; tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cam Ranh xử lý chất thải y tế cho các bệnh viện, cơ sở y tế tại thành phố Cam Ranh và huyện Cam Lâm; tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Hòa xử lý chất thải y tế cho các bệnh viện, cơ sở y tế tại thị xã Ninh Hòa; tại Bệnh viện đa khoa huyện Diên Khánh xử lý chất thải y tế cho các bệnh viện, cơ sở y tế tại huyện Diên Khánh và Khánh Vĩnh.
4.3. Vận hành ổn định, cải tạo, nâng cấp 03 hệ thống thu gom xử lý nước thải: tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa; Bệnh viện đa khoa khu vực Ninh Hòa; Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng.
4.4. Đầu tư mới, cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước thải y tế tại các cơ sở y tế bị xuống cấp, hư hỏng.
5.1. Triển khai đánh giá kế hoạch hành động về bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
5.3. Tăng cường công tác tuyên truyền không buôn bán, tiêu thụ bất hợp pháp các loài động vật hoang dã. Phối hợp với các tổ chức quốc tế tuyên truyền, bảo vệ các loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
5.4. Trồng và bảo vệ rừng: Tăng cường công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Đến cuối năm 2025 thực hiện độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 46,5%; Phục hồi một số khu vực rừng ngập mặn.
6. Tăng cường năng lực ứng phó, xử lý sự cố môi trường:
6.1. Định kỳ điều chỉnh bổ sung Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
6.2. Định kỳ điều chỉnh bổ sung Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Khánh Hòa.
6.3. Kiểm tra, giám sát yêu cầu các cơ sở sản xuất kinh doanh có tiềm ẩn nguy cơ gây sự cố tràn dầu phải lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
7.1. Tiếp tục thực hiện công tác phổi họp tuyên truyền về bảo vệ môi trường giữa cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp. Tập trung vào việc tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư, hỗ trợ xây dựng các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường, các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong hoạt động sản xuất về bảo vệ môi trường.
7.2. Xây dựng kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho tất cả các đối tượng trong xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, kế hoạch và các dự án truyền thông.
7.3. Tăng cường công tác xã hội hoá trong hoạt động truyền thông môi trường.
1. Giải pháp về Khoa học và Công nghệ:
- Nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải; xử lý chất thải, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm; cải tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; kiểm soát ô nhiễm, quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường và công nghệ dự báo, cảnh báo các biến đổi môi trường; công nghệ thân thiện với môi trường; công nghệ khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; các giải pháp cải thiện sức khỏe môi trường, giảm thiểu tác hại của môi trường đối với con người; phát triển và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong BVMT, phù hợp điều kiện của tỉnh.
- Đảm bảo đầu tư nguồn lực có hiệu quả cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực môi trường; việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác bảo vệ môi trường tại địa phương.
- Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, mua bán chuyển giao các sản phẩm công nghệ.
- Tăng cường năng lực, thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực môi trường.
2. Giải pháp về tài chính, đầu tư:
- Thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong đó ngân sách tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường không thấp hơn 1% tổng chi cân đối của ngân sách nhà nước hằng năm và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của tỉnh; hướng dẫn tại Thông tư 02/2017/TT-BTC ngày 06/1/2017 hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường. Phân bổ sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích nguồn chi sự nghiệp môi trường. Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho bảo vệ môi trường. Kinh phí sự nghiệp khoa học bố trí cho các đề tài nghiên cứu, làm cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý môi trường.
- Phát huy vai trò của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa; Hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư bảo vệ môi trường; thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay ưu đãi, các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường, chú trọng khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường trên địa bàn tỉnh
- Bố trí hợp lý nguồn kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường, đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí này một cách hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, chi đúng mục tiêu và đủ kinh phí thực hiện theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước. Đặc biệt, bố trí một phần kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh hỗ trợ cho việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt, cải tạo các bãi chôn lấp đã đóng cửa, xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát; xây dựng và triển khai các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc thù của tỉnh Khánh Hòa.
3. Giải pháp về thể chế:
Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phối hợp, đồng bộ trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường; Xây dựng kế hoạch thực hiện, lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ được giao vào xây dựng kế hoạch công tác chung của từng đơn vị, địa phương. Nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu môi trường trong kế hoạch chung.
Kế hoạch bảo vệ môi trường được phân công chủ trì thực hiện, điều phối và giám sát.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Giúp UBND tỉnh tổng hợp tình hình và báo cáo định kỳ hằng năm tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch chung toàn tỉnh. Chủ trì đề xuất hướng dẫn phối hợp với các Sở ngành địa phương thực hiện nhiệm vụ 1; 2.1 (trừ nhiệm vụ 2.1.7); 2.2; 2.3.3, 2.4, 3.1, 3.2.1, 5 (trừ 5.4), 6,7
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: đánh giá tình hình và báo cáo định kỳ hằng năm tiến độ và kết quả thực hiện, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ: 2.1.7, 3.1.2, 3.2.3, 5.4.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch này trong kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm; Chủ trì xây dựng và thông tin các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ 2.1.1, 2.3.2
4. Sở Xây dựng đánh giá tình hình và báo cáo định kỳ hằng năm tiến độ và kết quả thực hiện, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện nội dung 2.2.4, 2.3.1.
5. Sở Công thương: đánh giá tình hình và báo cáo định kỳ hằng năm tiến độ và kết quả thực hiện, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ: 2.1.4, 2.1.5 (trừ các Khu công nghiệp), 2.2.3.
6. Sở Y tế: đánh giá tình hình và báo cáo định kỳ hằng năm tiến độ và kết quả thực hiện, chủ trì thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ 4.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các chương trình đề tài dự án triển khai thực hiện các giải pháp khoa học và công nghệ; chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải; xử lý chất thải, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm; cải tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường,
8. Sở Tài chính: Trên cơ sở tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường về dự toán chi sự nghiệp môi trường của các sở ngành, địa phương, Sở Tài chính tổng hợp theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường thực hiện kế hoặc đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi chi thường xuyên do ngân sách địa phương đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Du lịch phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường tại Nhiệm vụ 7 của Kế hoạch.
10. Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong: đánh giá tình hình và báo cáo định kỳ hằng năm tiến độ và kết quả thực hiện công tác quản lý môi trường trong KKT Vân Phong và các KCN, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ 2.1.4, 2.1.5 (trừ các Cụm công nghiệp).
11. Ban quản lý dự án phát triển tỉnh Khánh Hoà đánh giá tình hình và báo cáo định kỳ hằng năm tiến độ và kết quả thực hiện, chủ trì phối hợp với các sở ban ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ 2.3.9.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ mục tiêu, kế hoạch chung của tỉnh và hướng dẫn lập kế hoạch hằng năm của tỉnh, lập kế hoạch hàng năm của địa phương để thực hiện những mục tiêu đề ra. Phối hợp với các sở ngành thực hiện nhiệm vụ 2.3.1, 2.3.2, 2.3.6, 2.3.7, 2.3.8.
2. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở ban ngành của tỉnh đưa vào kế hoạch và thực hiện các kế hoạch, dự án, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn. Kết hợp các ngành theo dõi tình hình thực hiện, báo cáo định kỳ các kế hoạch, dự án, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tham gia giám sát, thực hiện kế hoạch, dự án, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn.
III. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, nghề nghiệp
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp đôn đốc, giám sát việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch thông qua Chương trình phối hợp giữa cơ quan quản lý môi trường và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
2. Các tổ chức Liên đoàn Lao động, Đoàn TNCS HCM, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật (Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường), tham gia thực hiện kế hoạch này thông qua các nội dung phối hợp và theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Các Sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tổ chức thực hiện kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp các vướng mắc, đề nghị điều chỉnh bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Định kỳ 02 năm, 05 năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện kế hoạch, đề xuất (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường./.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 3378/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Mục tiêu đến năm 2025 |
Chi chú |
1 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
46,5 |
Theo Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 |
2 |
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch |
% |
70 |
|
3 |
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
100 |
|
4 |
Tỷ lệ Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc hệ thống xử lý nước thải riêng của từng dự án đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường |
% |
100 |
|
5 |
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị |
% |
100 |
|
6 |
Tỷ lệ xử lý chất thải y tế (nước thải, chất thải rắn) đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường |
% |
90 |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 3378/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021)
TT |
Tên dự án/Nhiệm vụ |
Căn cứ đề xuất |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí dự kiến (triệu đồng) |
Nguồn vốn |
Ghi chú |
|
Trung ương |
Địa phương |
|||||||
Nâng cao năng lực quan trắc môi trường hiện đại hóa hoạt động quan trắc môi trường tỉnh Khánh Hòa |
Nghị Quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 |
Sở TNMT |
2021 -2024 |
40.000 |
|
X |
|
|
Theo điểm đ, khoản 3, Điều 8 và Điều 9 của Luật Bảo vệ Môi trường 2020. |
Sở TNMT |
2022 - 2025 |
5.000 |
|
X |
|
||
Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
Theo điểm a, khoản 3, Điều 14 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 về việc hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh. |
Sở TNMT |
2022-2025 |
2.500 |
|
X |
|
|
Điểm a, Khoản 3, Điều 19 Luật Bảo vệ môi trường 2020 |
Sở TNMT |
2022 - 2025 |
3.000 |
|
X |
|
||
Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
Điểm a, Khoản 2, Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường 2020 |
Sở TNMT |
2022-2025 |
2.500 |
|
X |
|
|
- Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 22/01/2018 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; - Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa; - Kế hoạch số 10725/KH- UBND ngày 12/10/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 trên địa bàn tỉnh; - Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn. |
Sở TNMT |
2021-2025 |
1.500 |
|
X |
|
||
Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số |
Nghị Quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 |
Sở NN&PTNT |
2021-2025 |
1.138.960 |
874.000 |
264.960 |
|
|
8. |
Xây dựng bảo vệ hệ sinh thái biển Rạn Trào, Vạn Ninh |
Nghị Quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 |
Sở NN&PTNT |
2021 - 2025 |
2.000 |
|
X |
|
Quyết định số 1092/QĐ-UBND ngày 22/4/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả nhiệm vụ “Xây dựng, cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tinh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” |
Sở Du lịch |
2021 -2023 |
3.000 |
|
X |
|
||
Xây dựng mô hình thí điểm mô hình thích ứng với BĐKH tại các khu, điểm, cơ sở lưu trú du lịch |
Quyết định số 1092/QĐ-UBND ngày 22/4/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả nhiệm vụ “Xây dựng, cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” |
Sở Du lịch |
2023 - 2025 |
3.000 |
|
X |
|
|
11. |
Cải tạo hệ thống thu gom và xử lý nước rỉ rác từ bãi rác mới xã Cam Thinh Đông |
Nghị Quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 |
UBNDTP Cam Ranh |
2021 - 2022 |
20.0000 |
|
14.000 |
|
12. |
Mở rộng hố chôn rác thải sinh hoạt theo công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác Hòn Rọ |
Nghị Quyết số 47/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 |
UBND thị xã Ninh Hòa |
2022 - 2023 |
15.000 |
|
7.500 |
|
13. |
Môi trường bền vững các thành phố Duyên hải - Tiểu dự án Nha Trang (trong đó có hệ thống xử lý nước thải công suất 15.000 m3/ngày đêm, đường ống cấp 3) |
Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 29/6/2021 |
Ban QLDA Phát triển tỉnh Khánh Hòa |
2018-2022 |
977.859 |
181.663 |
217.086 |
579.110 (vốn vay CP) |
14. |
Lò đốt rác huyện |
Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 29/6/2021 |
UBND huyện Khánh Sơn |
2021-2022 |
2.000 |
|
X |
|
15. |
Xây dựng Kế hoạch Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, tập trung các nội dung quản lý chất thải, giảm thiểu rác thải nhự...xây dựng các mô hình tự quản trong khu dân cư. |
Theo điểm g, khoản 1, Điều 168 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 |
Sở TNMT và các Sở ban ngành liên quan, các tổ chức CTXH... |
Hàng năm |
2.200 |
|
X |
|
Căn cứ Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 23/10/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc Phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch quản lý Chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030. Kế hoạch số 10725/KH-UBND ngày 12/10/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa về thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn. |
Sở KHĐT, Sở TNMT, Sở Xây dựng, Sở Tài chính; UBNDTP Nha Trang, thị xã Ninh Hòa, huyện Cam Lâm |
2021-2025 |
Kinh phí xã hội hóa |
|
|
|