Quyết định 1379/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
| Số hiệu | 1379/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 17/09/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 17/09/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
| Người ký | Lê Trọng Yên |
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1379/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 9 năm 2025 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ các Quyết định công bố thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đông (cũ): Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2024, Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2024, Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2024, Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành.
Điều 3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu trên địa bàn tỉnh và các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1379/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2025 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. Lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 8, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 và thời gian giải quyết TTHC được quy định tại Điều 7, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Lý do: Để phù hợp với quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng năm 2025, đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp (cấp tỉnh và cấp xã).
1.2. Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ các nội dung quy định về giải quyết TTHC liên quan đến thẩm quyền của UBND cấp huyện tại 02 văn bản:
a) Điều 7, Điều 8 Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
b) Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 11.200.000 đồng.
b) Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 7.950.000 đồng.
c) Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 3.250.000 đồng.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1379/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 9 năm 2025 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ các Quyết định công bố thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đông (cũ): Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2024, Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2024, Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2024, Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành.
Điều 3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu trên địa bàn tỉnh và các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1379/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2025 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. Lĩnh vực Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 8, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 và thời gian giải quyết TTHC được quy định tại Điều 7, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Lý do: Để phù hợp với quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng năm 2025, đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp (cấp tỉnh và cấp xã).
1.2. Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ các nội dung quy định về giải quyết TTHC liên quan đến thẩm quyền của UBND cấp huyện tại 02 văn bản:
a) Điều 7, Điều 8 Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
b) Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 11.200.000 đồng.
b) Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 7.950.000 đồng.
c) Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 3.250.000 đồng.
d) Tỷ lệ cắt giảm: 29%.
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 24, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 và thời gian giải quyết TTHC được quy định tại Điều 23, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022.
Lý do: Để phù hợp với quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025, đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, (cấp tỉnh và cấp xã).
2.2. Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ các nội dung quy định về giải quyết TTHC liên quan đến thẩm quyền của UBND cấp huyện tại: Điều 23, Điều 24, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 8.020.000 đồng.
b) Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 3.200.000 đồng.
c) Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 4.820.000 đồng.
d) Tỷ lệ cắt giảm: 60%.
3. Thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
"- Thành phần hồ sơ:
+ Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 02 năm gần nhất;
+ Biên bản họp về việc đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của UBND cấp xã với các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình kèm theo danh sách, chữ ký các hộ, đơn vị trên trong làng nghề/làng nghề truyền thống tham gia dự họp;
+ Tờ trình đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của UBND cấp xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ".
Lý do: Tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn chưa quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn xử lý, trình tự thực hiện:
Đề nghị bổ sung quy định chi tiết trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn theo phương án sau:
"- Sở Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đạt tiêu chí theo quy định; gửi Tờ trình đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, kèm theo danh sách gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản (kèm theo hồ sơ của địa phương) gửi các thành viên Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Lâm Đồng xin ý kiến; đồng thời thành lập Đoàn thẩm định để xem xét, đánh giá thực trạng và có văn bản làm việc với địa phương.
- Trên cơ sở các biên bản làm việc tại địa phương có nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; Văn bản tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh; đối chiếu với các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ, trong 08 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Quyết định thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành Quyết định".
Lý do: Tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn chưa quy định cụ thể trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đề nghị bổ sung quy định mẫu hóa hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Môi trường đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục, gồm:
+ Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 02 năm gần nhất;
+ Biên bản họp về việc đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của UBND cấp xã với các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình kèm theo danh sách, chữ ký các hộ, đơn vị trên trong làng nghề/làng nghề truyền thống tham gia dự họp;
+ Tờ trình đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Đề nghị bổ sung quy định mẫu hóa Quyết định thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của Chủ tịch UBND tỉnh.
Lý do: Tại khoản 6, Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn chưa quy định mẫu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 02 năm gần nhất; Biên bản họp về việc đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống với các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình kèm theo danh sách, chữ ký các hộ, đơn vị trên trong làng nghề/làng nghề truyền thống tham gia dự họp; Tờ trình đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; Quyết định thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống Chủ tịch UBND tỉnh.
Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi:
a) Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 6, Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn; đồng thời bổ sung quy định mẫu Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống 02 năm gần nhất; Biên bản họp về việc đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống với các Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình kèm theo danh sách, chữ ký các hộ, đơn vị trên trong làng nghề/làng nghề truyền thống tham gia dự họp; Tờ trình đề nghị thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; Quyết định thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống Chủ tịch UBND tỉnh, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
b) Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường sửa đổi kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi Khoản 4, Điều 6 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025.
3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.840.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 9.960.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 10.880.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 52,21%.
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
"- Thành phần hồ sơ: Văn bản đề xuất dự án phát triển ngành nghề nông thôn của UBND cấp xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ".
Lý do: Tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn xử lý, trình tự thực hiện
Đề nghị bổ sung quy định chi tiết trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn theo phương án sau:
“- Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát lập đề xuất dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; tổng hợp Danh mục Dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm.
- Trong 15 ngày làm việc, căn cứ dự toán ngân sách hàng năm, kinh phí hỗ trợ xây dựng dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai, thực hiện.
- Trong 10 ngày làm việc kể từ khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp và Môi trường hướng dẫn địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
- Trong 10 ngày làm việc kể từ khi có văn bản hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao kinh phí hỗ trợ, xây dựng dự án phát triển ngành nghề nông thôn ký phê duyệt kế hoạch, triển khai thực hiện dự án theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
Lý do: Tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn chưa quy định cụ thể trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đề nghị bổ sung quy định mẫu hóa: Văn bản đề xuất dự án phát triển ngành nghề nông thôn của UBND cấp xã nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai dự án phát triển ngành nghề nông thôn từ nguồn vốn ngân sách địa phương của Chủ tịch UBND tỉnh; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Dự án của UBND cấp xã.
Lý do: Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn chưa quy định mẫu Văn bản đề xuất dự án phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai dự án phát triển ngành nghề nông thôn từ nguồn vốn ngân sách địa phương của Chủ tịch UBND tỉnh; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Dự án của UBND. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; đồng thời bổ sung quy định mẫu Văn bản đề xuất dự án phát triển ngành nghề nông thôn của Cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp xã; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai dự án phát triển ngành nghề nông thôn từ nguồn vốn ngân sách địa phương của Chủ tịch UBND tỉnh; Quyết định Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Dự án của UBND cấp xã, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
4.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 30.440.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 14.440.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 16.000.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 52,56%.
5. Quyết định công nhận kết quả đánh giá, cấp Giấy chứng nhận sản phẩm đạt 4 sao.
5.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Giảm thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết TTHC và các nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện được quy định tại mục 1, mục 1,, mục 3, mục 4, Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm nhằm phù hợp với quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025.
b) Quy định cụ thể thời gian giải quyết TTHC cho các cơ quan giải quyết TTHC trong trình tự thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
5.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 3, Điều 1 và các nội dung liên quan đến việc giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện được quy định tại mục 1, mục 1,, mục 3, mục 4, Phụ lục II, Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm.
5.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 9.600.000 đồng.
b) Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 6.400.000 đồng.
c) Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 3.200.000 đồng.
d) Tỷ lệ cắt giảm: 33,3%.
II. Lĩnh vực Kiểm lâm, Lâm nghiệp
1. Phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng.
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Giảm thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết TTHC tại UBND cấp huyện (30 ngày) quy định tại Điều 35, Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 nhằm phù hợp với quy định tại Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về xây dựng chính quyền địa phương 2 cấp.
Lý do: Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025, đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, (cấp tỉnh và cấp xã), không còn cấp huyện..
1.2. Kiến nghị thực thi:
Bãi bỏ các nội dung giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện tại Điều 35, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 8.020.000 đồng.
- Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 3.200.000 đồng.
- Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 4.820.000 đồng.
- Tỷ lệ cắt giảm: 60%
2. Thành lập khu rừng đặc dụng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thời hạn xử lý hồ sơ
- Đề nghị bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại điểm a, điểm b, khoản 5, Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Đề nghị giảm thời gian thực hiện của bước "Cơ quan, tổ chức, cá nhân có góp ý, trả lời bằng văn bản" tại điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 20 ngày xuống còn 15 ngày.
- Đề nghị giảm thời gian thực hiện của bước "Sở Nông nghiệp và Môi trường thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng" tại điểm c, khoản 5, Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 30 ngày xuống còn 25 ngày.
- Đề nghị giảm thời gian thực hiện của bước "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng" tại điểm d khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 30 ngày xuống còn 25 ngày.
Theo đó, đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP theo phương án sau:
"5. Trình tự thành lập khu rừng đặc dụng không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.
Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong 03 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản gửi lấy ý kiến tham gia của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Môi trường hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng."
Lý do: Tại điểm a, khoản 5, Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, nội dung "Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng đặc dụng" chưa quy định thời hạn xử lý hồ sơ. Tại điểm b khoản 5 Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, nội dung "Lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan" chưa quy định thời hạn xử lý hồ sơ.
Mặt khác, thời gian các cơ quan, tổ chức, cá nhân có góp ý, trả lời bằng văn bản, Sở Nông nghiệp và Môi trường hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 5, Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP dài so với thực tế, do hiện nay các công việc hầu hết đều thực hiện trên môi trường điện tử nên có thể cắt giảm thời gian giải quyết nhằm giảm thời gian, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
b) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đề nghị bổ sung quy định mẫu hóa Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại khoản 5, Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP chưa quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 9 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; đồng thời quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng, Dự án thành lập khu rừng đặc dụng, Quyết định thành lập khu rừng đặc dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 68.800.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 34.240.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 34.560.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,23%.
3. Thành lập khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn tỉnh.
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thời hạn xử lý hồ sơ
- Đề nghị bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại điểm a, điểm b, khoản 5, Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Đề nghị giảm thời gian thực hiện của bước "Cơ quan, tổ chức, cá nhân có góp ý, trả lời bằng văn bản" tại điểm b, khoản 5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 20 ngày xuống còn 15 ngày.
- Đề nghị giảm thời gian thực hiện của bước "Sở Nông nghiệp và Môi trường thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ" tại điểm c khoản 5 Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 30 ngày xuống còn 25 ngày.
- Đề nghị giảm thời gian thực hiện của bước "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ" tại điểm d, khoản 5, Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP từ 30 ngày xuống còn 25 ngày.
Theo đó, đề nghị sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP theo phương án sau:
"5. Trình tự thành lập khu rừng phòng hộ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong 03 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Môi trường có văn bản gửi lấy ý kiến tham gia của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 25 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Môi trường hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ."
Lý do: Tại điểm a, khoản 5, Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, nội dung "Tổ chức xây dựng dự án thành lập khu rừng phòng hộ" chưa quy định thời hạn xử lý hồ sơ. Tại điểm b, khoản 5, Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, nội dung "Lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan" chưa quy định thời hạn xử lý hồ sơ.
Mặt khác, thời gian các cơ quan, tổ chức, cá nhân có góp ý, trả lời bằng văn bản; Sở Nông nghiệp và Môi trường hoàn thành thẩm định hồ sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ; Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 5, Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP dài so với thực tế, do hiện nay các công việc hầu hết đều thực hiện trên môi trường điện tử nên có thể cắt giảm thời gian giải quyết nhằm giảm thời gian, giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
b) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đề nghị bổ sung quy định mẫu hóa Tờ trình thành lập khu rừng phòng hộ, Dự án thành lập khu rừng phòng hộ, Quyết định thành lập khu rừng phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại khoản 5, Điều 17 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP chưa quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng phòng hộ, Dự án thành lập khu rừng phòng hộ, Quyết định thành lập khu rừng phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 17, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; đồng thời quy định mẫu Tờ trình thành lập khu rừng phòng hộ; Dự án thành lập khu rừng phòng hộ; Quyết định thành lập khu rừng phòng hộ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 68.800.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 34.240.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 34.560.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,23%.
1. Lập kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
"- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định công bố vùng sản xuất trên vùng đất dốc, đất trũng, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và đất có nguy cơ sa mạc hóa, hoang mạc hóa.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ"
Lý do: Tại khoản 2, Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý
Đề nghị bổ sung quy định về trình tự thực hiện và thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 2 Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 theo phương án sau:
"2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung phù hợp với quy hoạch. Cụ thể như sau:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu đề xuất chủ trương xây dựng kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu xây dựng dự thảo kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung trong 25 ngày làm việc.
- Trên cơ sở dự thảo thảo văn bản, kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền xem xét Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu gửi các sở, Ủy ban nhân dân cấp xã để xin ý kiến trong 12 ngày làm việc.
- Các cơ quan cho ý kiến đối với dự thảo kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung trong 08 ngày làm việc.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổng hợp ý kiến, hoàn thiện và tham mưu dự thảo báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường trình UBND tỉnh trong 12 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký phê duyệt kế hoạch, đề án trong 05 ngày làm việc”.
Lý do: Tại khoản 2, Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy định cụ thể về trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị bổ sung quy định về các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung và Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung nhằm tạo điều kiện thuận cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại khoản 2, Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018 chưa quy về mẫu Tờ trình và Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Quốc hội xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 62 Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018; đồng thời bổ sung quy định mẫu Tờ trình và Kế hoạch, đề án phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 273.640.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 136.680.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 136.960.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,05%.
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
"- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ".
Lý do: Tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý:
Đề nghị bổ sung quy định cụ thể về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 1, Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường theo phương án sau:
"1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu đề xuất chủ trương ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu xây dựng dự thảo văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong 15 ngày làm việc.
- Trên cơ sở dự thảo thảo văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tham mưu gửi các sở, Ủy ban nhân dân cấp xã để xin ý kiến trong 10 ngày làm việc.
- Các cơ quan cho ý kiến đối với dự thảo văn bản ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong 07 ngày làm việc.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổng hợp ý kiến, hoàn thiện và tham mưu dự thảo Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh, báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt trong 07 ngày làm việc.
- UBND tỉnh xem xét, ký phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh trong 05 ngày làm việc.
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm rà soát đề xuất bổ sung Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn".
Lý do: Tại khoản 1, Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 chưa quy định cụ thể về trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh và Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện thủ tục.
Lý do: Tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài Nguyên và Môi trường chưa quy định mẫu Tờ trình và Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu; đồng thời quy định mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh và Quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 236.840.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 116.520.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 120.320.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,80%.
1. Công bố dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
Về thời hạn xử lý: Đề nghị bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo phương án sau:
"1. Căn cứ điều kiện công bố dịch hại thực vật quy định tại Điều 4 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình dịch hại, các số liệu thực tế chứng minh đủ điều kiện công bố dịch và sự cần thiết phải công bố dịch, đề xuất phạm vi công bố dịch và các giải pháp chống dịch trong 03 ngày làm việc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định công bố dịch đối với trường hợp sinh vật gây hại thực vật bùng phát, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với thực vật và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong 03 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền công bố dịch thành lập Hội đồng tư vấn để lấy ý kiến. Hội đồng do người có thẩm quyền công bố dịch hoặc cấp phó của người đó làm Chủ tịch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường làm Phó Chủ tịch, thành viên là đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo vệ thực vật. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xem xét báo cáo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, đề xuất với người có thẩm quyền về việc công bố dịch, phạm vi công bố dịch, các giải pháp chống dịch".
Lý do: Tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chưa quy định cụ thể thời hạn xử lý hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 6.760.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.240.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 3.520.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 52,07%.
2. Công bố hết dịch hại thực vật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Về thời hạn xử lý: Đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ tại Điều 6 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo phương án sau:
"1. Khi dịch hại thực vật đã được khống chế và không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng thì Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường báo cáo kết quả chống dịch và đề xuất công bố hết dịch với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong 03 ngày làm việc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định công bố hết dịch đối với trường hợp sinh vật gây hại thực vật bùng phát, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng đối với thực vật trong 02 ngày làm việc.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người có thẩm quyền ký quyết định công bố hết dịch, quyết định phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và địa phương”.
Lý do: Tại Điều 6 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật chưa quy định cụ thể về thời hạn xử lý hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 04/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 5.800.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 2.760.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.040.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 52,41%.
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thời hạn xử lý, trình tự thực hiện
Đề nghị bổ sung quy định chi tiết trình tự thực hiện, thời gian giải quyết công việc cụ thể tại điểm d, khoản 4, Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội theo phương án sau:
“- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trong 04 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong 30 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Môi trường giao Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổng hợp dự toán hỗ trợ kinh phí vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Trong 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, Sở Nông nghiệp và Môi trường, các đơn vị có liên quan thẩm định dự toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Sở Tài chính phối hợp Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) thẩm định dự toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trong 06 ngày làm việc.
- Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo thẩm định dự toán hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trong 04 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành Quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp xã trong 06 ngày làm việc".
Lý do: Tại điểm d, khoản 4, Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định cụ thể về trình tự thực hiện cũng như thời hạn xử lý hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
"- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ".
Lý do: Tại điểm d khoản 4 Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp xã và Quyết định việc hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp xã.
Lý do: Tại điểm d, khoản 4, Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 chưa quy định mẫu Tờ trình và Quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp xã. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi bổ sung khoản 4 Điều 27 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 nhằm phù hợp với Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025; đồng thời bổ sung quy định mẫu Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp xã và Quyết định việc hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp xã, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 41.640.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 20.200.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 21.440.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,49%.
2. Quyết định công bố dịch bệnh động vật thủy sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này tại Điều 20 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT theo phương án sau:
"- Thành phần hồ sơ:
Tờ trình đề nghị công bố dịch bệnh động vật thủy sản.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ".
Lý do: Tại khoản 2, Điều 34 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội, Điều 20 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ đối với thủ tục này. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện, thời hạn xử lý
Đề nghị bổ sung quy định chi tiết trình tự thực hiện, thời gian giải quyết công việc cụ thể tại Điều 20 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT theo phương án sau:
“- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Môi trường tờ trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Công bố dịch bệnh động vật thủy sản.
- Trong 01 ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Công bố dịch bệnh động vật thủy sản.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký ban hành Quyết định Công bố dịch bệnh động vật thủy sản trong 24 giờ”.
Lý do: Tại Điều 34 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội, Điều 20 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa quy định cụ thể các bước, nội dung công việc và trách nhiệm thực hiện, thời gian giải quyết của từng bước. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đề nghị bổ sung quy định mẫu Tờ trình đề nghị công bố dịch bệnh động vật thủy sản và Quyết định công bố dịch bệnh động vật thủy sản.
Lý do: Tại khoản 2, Điều 34 Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội, Điều 20 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT chưa quy định mẫu Tờ trình và Quyết định Công bố dịch bệnh động vật thủy sản. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 20 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; đồng thời bổ sung quy định về mẫu Tờ trình và Quyết định công bố dịch bệnh động vật thủy sản, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
22.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 3.240.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 1.320.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 1.920.000 đồng/năm.
b) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 59,26%.
3. Quyết định công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ
Đề nghị quy định cụ thể thành phần, số lượng hồ sơ của thủ tục này theo phương án sau:
"- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị công bố hết dịch.
+ Văn bản chấp thuận công bố hết dịch của Cục Thú y.
+ Biên bản thẩm định điều kiện công bố hết dịch.
+ Tờ trình đề nghị công bố hết bệnh động vật thủy sản.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ".
Lý do: Tại Điều 23 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản chưa quy định cụ thể thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
b) Về trình tự thực hiện
Đề nghị bổ sung quy định chi tiết trình tự thực hiện, thời gian giải quyết công việc cụ thể tại Điều 23 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT theo phương án sau:
“- Sau ít nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày xử lý xong ổ dịch cuối cùng mà không phát sinh ổ dịch mới và đã thực hiện các biện pháp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 36 của Luật Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y có báo cáo bằng văn bản và đề nghị Cục Thú y thẩm định điều kiện công bố hết dịch.
- Cục Thú y trực tiếp hoặc ủy quyền cho Cơ quan Thú y vùng tổ chức thẩm định Điều kiện công bố hết dịch trong thời gian không quá 48 giờ kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Môi trường tờ trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hết dịch bệnh động vật thủy sản trong 03 ngày làm việc.
- Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hết dịch theo quy định tại khoản 1, Điều 36 của Luật thú y trong 02 ngày làm việc.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký duyệt Quyết định công bố hết dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thú y trong 02 ngày làm việc”.
Lý do: Tại Điều 23 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 chưa quy định cụ thể các bước, thời gian giải quyết của từng bước. Do đó, đề nghị quy định bổ sung các nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai
Đề nghị bổ sung quy định mẫu văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều kiện công bố hết dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch, Tờ trình đề nghị công bố hết bệnh động vật thủy sản và Quyết định công bố hết bệnh động vật.
Lý do: Tại Điều 23 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản chưa quy định mẫu văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều kiện công bố hết dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch, Tờ trình và Quyết định công bố hết bệnh động vật. Do đó, đề nghị quy định mẫu hóa các giấy tờ nêu trên để tạo thuận lợi cho cơ quan hành chính nhà nước trong việc chuẩn bị lập hồ sơ, tổng hợp, thẩm định văn bản, đảm bảo tính thống nhất, rút ngắn thời gian thực hiện cho các cơ quan, đơn vị, tiết kiệm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều 23 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; đồng thời bổ sung quy định về mẫu văn bản đề nghị công bố hết dịch, Biên bản thẩm định điều kiện công bố hết dịch, văn bản chấp thuận công bố hết dịch, Tờ trình và Quyết định công bố hết bệnh động vật để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện thủ tục.
3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 8.680.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.200.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 4.480.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,61%.
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III. Hơn nữa, hiện nay hồ sơ công chức đã được cập nhật, số hóa. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật hạng IV lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III. Do đó. việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên giám định thuốc bảo vệ thực vật hạng IV lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
2.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm cây trồng hạng IV lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
3.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Về số lượng hồ sơ: Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên chẩn đoán bệnh động vật hạng IV lên chẩn đoán bệnh động vật hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
4.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
5.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm tra vệ sinh thú y hạng IV lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
5.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
5.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
6.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thuốc thú y hạng IV lên kiểm nghiệm viên thuốc hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
6.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
6.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
7.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm chăn nuôi hạng IV lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó. đồ nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
7.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
7.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
8.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên kiểm nghiệm thủy sản hạng IV lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
8.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
8.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
9.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng hạng IV lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
9.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
9.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 35.885.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 17.840.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 18.045.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,29%.
10. Xét thăng hạng viên chức từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên khuyến nông viên hạng III.
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kỹ thuật viên khuyến nông hạng IV lên Khuyến nông viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
10.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
10.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.465.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.600.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 51,77%.
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng III lên Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
11.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
11.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,81%.
12.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng III lên Giám định viên thuốc bảo vệ thực vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
12.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 1 15/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
12.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,81%.
13.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Về số lượng hồ sơ: Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng III lên Kiểm nghiệm viên cây trồng hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
13.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
13.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 15.223.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 7.488.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 7.735.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,81%.
14.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết: Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ chẩn đoán bệnh động vật hạng III lên chẩn đoán bệnh động vật hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng, Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
14.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức,
14.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 10.315.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,58%.
15.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng III lên kiểm tra viên vệ sinh thú y hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
15.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
15.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 10.315.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,58%.
16.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng III lên kiểm nghiệm viên thuốc thú y hạng II
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
16.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
16.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 10.315.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,58%.
17.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng III lên kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
17.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
17.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 20.395.000 đồng/năm
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 10.080.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 10.315.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,58%.
18.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ kiểm nghiệm viên thủy sản hạng III lên kiểm nghiệm viên thủy sản hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
18.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
18.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 7.425.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 3.560.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 3.865.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 52,05%.
19.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ quản lý bảo vệ rừng viên hạng III lên quản lý bảo vệ rừng viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
19.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
19.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 42.280.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 20.840.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 21.440.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 50,71%.
20. Xét thăng hạng viên chức từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II
20.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết: Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ khuyến nông viên hạng III lên khuyến nông viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
20.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
20.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 9.078.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 53,21%.
21. Xét thăng hạng địa chính viên hạng II
21.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của “Sơ yếu lý lịch viên chức” không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức địa chính viên hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp địa chính viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
21.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
21.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 9.078,000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 53,21%.
22. Xét thăng hạng địa chính viên hạng III
21.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức địa chính viên hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp địa chính viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng III
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển ký xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
22.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
22.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 9.078.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 53,21%.
23. Xét thăng hạng đo đạc bản đồ viên hạng II
23.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đo đạc bản đồ viên hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp đo đạc bản đồ viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đo đạc bản đồ viên hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
23.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
23.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 9.078.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
d) Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 53,21%.
24. Xét thăng hạng đo đạc bản đồ viên hạng III
24.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đo đạc bản đồ viên hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp đo đạc bản đồ viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đo đạc bản đồ viên hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
24.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
24.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 9.078.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 53,21%.
25. Xét thăng hạng quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III
25.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng III.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
25.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
25.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 9.078.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 53,21%.
26. Xét thăng hạng quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II
26.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần, số lượng hồ sơ
- Đề nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: "Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức" tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
Lý do: Trên thực tế, nội dung thông tin của "Sơ yếu lý lịch viên chức" không phục vụ cho việc xem xét, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II. Do đó, việc cắt giảm thành phần hồ sơ này sẽ giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cán bộ, viên chức.
- Đề nghị quy định cụ thể số lượng hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II.
Lý do: Tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP chưa quy định số lượng hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, viên chức, tránh tình trạng yêu cầu tùy tiện về số lượng hồ sơ trong quá trình thực hiện.
b) Về thời hạn giải quyết
Đề nghị Chính phủ quy định cụ thể thời gian thực hiện thủ tục hành chính xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quan trắc viên tài nguyên môi trường hạng II.
Lý do: Tại Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ mới chỉ quy định thời hạn thông báo kết quả xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà chưa quy định thời hạn ở các bước còn lại trong trình tự thực hiện xét thăng hạng. Do đó, đề nghị quy định bổ sung nội dung này tránh tình trạng tùy tiện hoặc kéo dài thời hạn trong quá trình xử lý hồ sơ.
26.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, bãi bỏ khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; đồng thời sửa đổi, bổ sung Điều 40, Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và khoản 21, khoản 22 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
26.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa:
a) Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 9.078.000 đồng/năm.
b) Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 4.248.000 đồng/năm.
c) Chi phí tiết kiệm: 4.830.000 đồng/năm.
d) Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 53,21%.
Đề xuất bãi bỏ 14 thủ tục hành chính (chi tiết tại bảng dưới đây).
Lý do: Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025, đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 02 cấp, (cấp tỉnh và cấp xã), không còn cấp huyện.
|
STT |
Tên thủ tục hành chính |
Kiến nghị thực thi |
Lợi ích phương án đơn giản hóa |
|
1 |
Phê duyệt phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề do UBND cấp xã trên địa bàn trình |
- Sửa đổi khoản 4, Điều 56 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. - Sửa đổi khoản 2, Điều 33 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 01 mục II) ban hành tại Quyết định số 2027/QĐ-UBND ngày 16/12/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 11.200.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 11.200.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100%. |
|
2 |
Lập, triển khai kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện |
Sửa đổi khoản 2, Điều 6 Thông tư số 22/2024/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 1 mục II) ban hành tại Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 26/02/2025; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 8.020.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 8.020.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100% |
|
3 |
Quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. |
- Sửa đổi điểm b, khoản 1, điều 7, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 1 mục II) ban hành tại Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 23/8/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 3.240.000 đồng. - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 0 đồng. - Chi phí tiết kiệm: 3.240.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%. |
|
4 |
Quyết định công bố hết dịch bệnh động vật trên cạn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện |
- Sửa đổi điều 11, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 2 mục II) ban hành tại Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 23/8/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 8.680.000 đồng. - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 8.680.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%. |
|
5 |
Quyết định công nhận kết quả đánh giá, cấp Giấy chứng nhận sản phẩm đạt 3 sao. |
- Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 2 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 9.600.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 9.600.000 đồng - Tỷ lệ cắt giảm: 100%. |
|
6 |
Quyết định việc hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn vượt quá khả năng của cấp xã. |
- Sửa đổi điểm d, khoản 4 điều 27 Luật Thú y - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 3 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 41.640.000 đồng. - Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 0 đồng/năm. - Chi phí tiết kiệm: 41.640.000 đồng - Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 100%. |
|
7 |
Công nhận, công bố "Thôn đạt chuẩn nông thôn mới/nông thôn mới kiểu mẫu". |
- Sửa đổi Điều 7 đến Điều 10, Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. - Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nàng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 4 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 11.200.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 11.200.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100%. |
|
8 |
Thu hồi Quyết định công nhận "Thôn đạt chuẩn nông thôn mới/nông thôn mới kiểu mẫu". |
- Điều 7 đến Điều 10 Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg; - Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 5 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 8.020.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 8.020.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100%. |
|
9 |
Quyết định cho thuê rừng đối với trường hợp thuê rừng là hộ gia đình, cá nhân. |
- Điều 36, Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Lâm nghiệp; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 6 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 8.020.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 8.020.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100% |
|
10 |
Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp; không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận; rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng. |
- Điều 43, Nghị định số 91/2024/NĐ-CP; - Nghị định số 156/2018/NĐ-CP; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 7 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 8.020.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 8.020.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100% |
|
11 |
Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn. |
- Điều 43, Nghị định số 91/2024/NĐ-CP; - Nghị định số 156/2018/NĐ-CP; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 8 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 8.020.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 8.020.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100% |
|
12 |
Quyết định thu hồi rừng đối với trường hợp chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật. |
- Điều 43, Nghị định số 91/2024/NĐ-CP; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 9 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 8.020.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 8.020.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100% |
|
13 |
Ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh |
- Sửa đổi Điều 7, Điều 8, Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ về quy định chi tiết về đất trồng lúa; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 1 mục II) ban hành tại Quyết định số 1923/QĐ-UBND ngày 27/11/2024; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 4.000.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 4.000.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100% |
|
14 |
Ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa phạm vi toàn huyện |
- Sửa đổi Điều 7, Điều 8, Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ về quy định chi tiết về đất trồng lúa; - Công bố bãi bỏ TTHC nội bộ (số thứ tự 2 mục II) ban hành tại Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 26/02/2025; hoàn thành trong Quý III/2025. |
- Chi phí tuân thủ trước khi cắt giảm: 4.000.000 đồng. - Chi phí tuân thủ sau khi cắt giảm: 0 đồng. - Chi phí cắt giảm thủ tục hành chính: 4.000.000 đồng. - Tỷ lệ cắt giảm: 100% |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh