Kế hoạch 433/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
| Số hiệu | 433/KH-UBND |
| Ngày ban hành | 29/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 29/10/2025 |
| Loại văn bản | Kế hoạch |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
| Người ký | Trần Trí Quang |
| Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 433/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 29 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 7619/QĐ-BCA ngày 08/9/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình) và Công văn số 4214/BCA-C04, ngày 16/9/2025 của Bộ Công an về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng, chống ma túy; lấy địa bàn cơ sở để triển khai; thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên cả ba lĩnh vực giảm cung, giảm cầu, giảm tác hại, góp phần xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh, Nhân dân hạnh phúc, kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm, giảm số người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy; phấn đấu đến năm 2030 đạt ít nhất 80% số xã, phường không có ma túy.
- Phấn đấu 100% các điểm tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy, đối tượng bán lẻ chất ma túy và 100% diện tích trồng trái phép cây có chứa chất ma túy được phát hiện và triệt phá.
- Trên 80% các đơn vị và cán bộ, chiến sỹ lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về ma túy.
- Hàng năm, số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ tại khu vực biên giới đường bộ, tuyến đường biển, chuyển phát nhanh tăng trên 3%; số vụ phạm tội về ma túy có tổ chức xuyên quốc gia được phát hiện, bắt giữ tăng trên 3%; số vụ phạm tội về ma túy lợi dụng không gian mạng được phát hiện, triệt phá tăng trên 5%.
- Trên 80% số trạm y tế cấp xã trên toàn tỉnh và 100% cơ sở cai nghiện ma túy công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Phấn đấu 100% cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm điều kiện theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; trên 70% xã, phường có người nghiện ma túy được bố trí điểm tiếp nhận và tư vấn cai nghiện ma túy đủ điều kiện theo quy định; tổ chức công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
- Báo và phát thanh, truyền hình Đồng Tháp có chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống ma túy; phấn đấu tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống ma túy cho người học tại 100% nhà trường và trên 70% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Phấn đấu trợ giúp pháp lý cho 100% số người vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy thuộc diện trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Bảo đảm cơ sở vật chất và duy trì điều trị cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện; trên 90% người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người tham gia điều trị nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy được tư vấn, hỗ trợ và can thiệp về y tế, tâm lý.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy
- Trên cơ sở quy định của pháp luật, huy động hiệu quả nguồn lực, sự tham gia hỗ trợ thực hiện Chương trình, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh; đồng thời, nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện Chương trình.
- Tham gia góp ý, xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật quy định về tiêu chuẩn công chức, viên chức, người lao động và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện của cơ sở cai nghiện ma túy công lập và các điểm cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách về thu hút, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm ma túy, cai nghiện ma túy, điều trị nghiện ma túy như: Cơ chế, chế độ đãi ngộ tiền lương, tiền công, phụ cấp, bồi dưỡng, hỗ trợ đào tạo, cơ chế thu hút, tuyển dụng, chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phòng, chống tội phạm ma túy, cai nghiện ma túy, điều trị nghiện ma túy...
- Đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống ma túy như về an ninh, trật tự; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản lý biên giới, quản lý xuất, nhập cảnh, xuất, nhập khẩu...
- Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình trên cơ sở các luật sửa đổi, bổ sung có liên quan như: Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công.
- Ban hành cơ chế đặc thù thực hiện Chương trình được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Xây dựng cơ chế, phân cấp, phân quyền, trao quyền cụ thể trong triển khai Chương trình. Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp, phân quyền cho cấp xã trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện của từng xã, phường đảm bảo hiệu quả của Chương trình. Việc phân cấp quản lý, thực hiện Chương trình theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, phân rõ trách nhiệm của cấp xã và các sở, ngành tham gia thực hiện Chương trình. Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy trình trong thực hiện các Dự án thành phần của Chương trình.
2. Tập trung nguồn lực và có cơ chế huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân Tỉnh cân đối ngân sách địa phương để ưu tiên bổ sung cho Chương trình, các xã, phường phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình. Các sở, ngành và địa phương quan tâm đầu tư cho công tác phòng, chống ma túy một cách đồng bộ, toàn diện.
- Huy động tối đa nguồn lực của Tỉnh để tổ chức triển khai Chương trình, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ đầu tư cho các địa bàn khó khăn, trọng điểm, phức tạp về ma túy theo mức độ cấp thiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân cấp nguồn thu để lại cho ngân sách xã từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất, có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn cấp xã để thực hiện các nội dung công tác phòng, chống ma túy.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 433/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 29 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 7619/QĐ-BCA ngày 08/9/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình) và Công văn số 4214/BCA-C04, ngày 16/9/2025 của Bộ Công an về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân trong phòng, chống ma túy; lấy địa bàn cơ sở để triển khai; thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên cả ba lĩnh vực giảm cung, giảm cầu, giảm tác hại, góp phần xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh, Nhân dân hạnh phúc, kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm, giảm số người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy; phấn đấu đến năm 2030 đạt ít nhất 80% số xã, phường không có ma túy.
- Phấn đấu 100% các điểm tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy, đối tượng bán lẻ chất ma túy và 100% diện tích trồng trái phép cây có chứa chất ma túy được phát hiện và triệt phá.
- Trên 80% các đơn vị và cán bộ, chiến sỹ lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống tội phạm về ma túy.
- Hàng năm, số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ tại khu vực biên giới đường bộ, tuyến đường biển, chuyển phát nhanh tăng trên 3%; số vụ phạm tội về ma túy có tổ chức xuyên quốc gia được phát hiện, bắt giữ tăng trên 3%; số vụ phạm tội về ma túy lợi dụng không gian mạng được phát hiện, triệt phá tăng trên 5%.
- Trên 80% số trạm y tế cấp xã trên toàn tỉnh và 100% cơ sở cai nghiện ma túy công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Phấn đấu 100% cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm điều kiện theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; trên 70% xã, phường có người nghiện ma túy được bố trí điểm tiếp nhận và tư vấn cai nghiện ma túy đủ điều kiện theo quy định; tổ chức công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
- Báo và phát thanh, truyền hình Đồng Tháp có chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống ma túy; phấn đấu tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống ma túy cho người học tại 100% nhà trường và trên 70% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Phấn đấu trợ giúp pháp lý cho 100% số người vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy thuộc diện trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Bảo đảm cơ sở vật chất và duy trì điều trị cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện; trên 90% người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người tham gia điều trị nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy được tư vấn, hỗ trợ và can thiệp về y tế, tâm lý.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy
- Trên cơ sở quy định của pháp luật, huy động hiệu quả nguồn lực, sự tham gia hỗ trợ thực hiện Chương trình, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh; đồng thời, nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện Chương trình.
- Tham gia góp ý, xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật quy định về tiêu chuẩn công chức, viên chức, người lao động và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện của cơ sở cai nghiện ma túy công lập và các điểm cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách về thu hút, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực phòng, chống tội phạm ma túy, cai nghiện ma túy, điều trị nghiện ma túy như: Cơ chế, chế độ đãi ngộ tiền lương, tiền công, phụ cấp, bồi dưỡng, hỗ trợ đào tạo, cơ chế thu hút, tuyển dụng, chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, môi trường làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phòng, chống tội phạm ma túy, cai nghiện ma túy, điều trị nghiện ma túy...
- Đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống ma túy như về an ninh, trật tự; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản lý biên giới, quản lý xuất, nhập cảnh, xuất, nhập khẩu...
- Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình trên cơ sở các luật sửa đổi, bổ sung có liên quan như: Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công.
- Ban hành cơ chế đặc thù thực hiện Chương trình được thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Xây dựng cơ chế, phân cấp, phân quyền, trao quyền cụ thể trong triển khai Chương trình. Thực hiện cơ chế hỗ trợ, phân cấp, phân quyền cho cấp xã trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện của từng xã, phường đảm bảo hiệu quả của Chương trình. Việc phân cấp quản lý, thực hiện Chương trình theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, phân rõ trách nhiệm của cấp xã và các sở, ngành tham gia thực hiện Chương trình. Áp dụng thống nhất các cơ chế, quy trình trong thực hiện các Dự án thành phần của Chương trình.
2. Tập trung nguồn lực và có cơ chế huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định; căn cứ vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân Tỉnh cân đối ngân sách địa phương để ưu tiên bổ sung cho Chương trình, các xã, phường phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình. Các sở, ngành và địa phương quan tâm đầu tư cho công tác phòng, chống ma túy một cách đồng bộ, toàn diện.
- Huy động tối đa nguồn lực của Tỉnh để tổ chức triển khai Chương trình, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước được phân bổ đầu tư cho các địa bàn khó khăn, trọng điểm, phức tạp về ma túy theo mức độ cấp thiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ phân cấp nguồn thu để lại cho ngân sách xã từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất, có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn cấp xã để thực hiện các nội dung công tác phòng, chống ma túy.
- Tập trung nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ trọng tâm trọng điểm, có tính chất định hướng, đồng thời có cơ chế huy động các nguồn lực trong và ngoài địa phương, từ xã hội tham gia thực hiện Chương trình. Tăng cường các hoạt động vận động các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ nguồn lực; tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại... để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho Chương trình.
- Tăng cường huy động các nguồn lực khác như nguồn lực đất đai, nguồn nhân lực; thu hút đầu tư nước ngoài (từ các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài...) và các nhà đầu tư trong nước, đặc biệt trong xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở cai nghiện ma túy, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy... để gia tăng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.
3. Tổ chức hiệu quả bộ máy thực hiện Chương trình, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình theo quy định hiện hành về Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp ở địa phương, Ban Quản lý xã, Ban Phát triển thôn tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh căn cứ điều kiện thực tế quyết định kiện toàn trên cơ sở đơn vị hiện có hoặc thành lập đơn vị thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy đến năm 2030 giúp việc cho Ban Chỉ đạo chung các Chương trình mục tiêu quốc gia ở địa phương theo quy định.
- Nâng cao năng lực tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình. Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu; tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến độ, hiệu quả việc thực hiện Chương trình ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện Chương trình. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình để điều chỉnh, bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện Chương trình.
4. Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền về Chương trình và công tác phòng, chống ma túy
- Thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, các cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng cần xác định phòng, chống ma túy là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tập trung đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền phổ biến sâu rộng về mục tiêu của Chương trình đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư nhằm làm thay đổi và chuyển biến nhận thức, xác định vai trò của từng chủ thể trong thực hiện Chương trình một cách hiệu quả.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông (như ấn phẩm tuyên truyền, sinh hoạt cộng đồng, thông qua người có uy tín, ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội,...), tuyên truyền với nội dung phù hợp đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán và năng lực, nhu cầu tiếp nhận thông tin, chú trọng sự tham gia của cộng đồng dân cư tại cơ sở. Có kế hoạch truyền thông, tuyên truyền cụ thể, tập trung vào truyền thông, tuyên truyền về các quy định pháp luật, tài liệu, sổ tay hướng dẫn liên quan đến Chương trình, về cách làm hay, gương điển hình, tiêu biểu, kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc phát sinh trong quản lý và thực hiện Chương trình. Thường xuyên tổ chức đối thoại chính sách trong Chương trình, các cuộc thi báo chí, văn hóa, nghệ thuật tuyên truyền về Chương trình.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy
Tăng cường nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ về phòng, chống ma túy để phục vụ công tác dự tính, dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện công tác phòng, chống ma túy và các nội dung của Chương trình.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
Tăng cường hợp tác song phương và đa phương với các nước, nhất là các nước láng giềng, các nước trong khu vực, các nước có tiềm năng về kinh tế, khoa học, kỹ thuật và kinh nghiệm trong công tác phòng, chống ma túy, các tổ chức quốc tế, khu vực, các tổ chức phi Chính phủ và các cơ chế hợp tác tiểu vùng trong quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực, tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ không hoàn lại... để tăng thêm nguồn lực đầu tư, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu và nội dung hoạt động của Chương trình.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công an Tỉnh
- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các đối tượng phạm tội về ma túy; rà soát, thống kê và lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người sau cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy; phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và ngành nghề có điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện tốt công tác phối hợp và hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma túy.
- Chủ trì triển khai các Dự án khi Bộ Công an ban hành, gồm:
+ Dự án 1: “Phòng ngừa, đấu tranh tội phạm về ma túy có tổ chức, xuyên quốc gia”.
+ Dự án 2: “Ứng dụng khoa học và công nghệ trong phòng, chống ma túy”.
+ Dự án 4: “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy ở cơ sở”.
+ Dự án 5: “Nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy và quản lý sau cai”.
+ Dự án 9: “Quản lý, giám sát, đánh giá Chương trình”
+ Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 7: “Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục phòng, chống ma túy ở cơ sở”.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng phối hợp với Công an, Hải quan, Cảnh sát biển xây dựng Quy chế phối hợp phòng, chống ma túy trên tuyến biên giới đường bộ, đường biển, cửa khẩu, cảng biển... đảm bảo công tác phối hợp phòng, chống ma túy chặt chẽ, không bỏ trống địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy, nâng cao nhận thức của người dân khu vực biên giới và ngư dân, từ đó tích cực tham gia tố giác tội phạm ma túy.
- Phối hợp với lực lượng chức năng phía Campuchia triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn ma túy thẩm lậu qua biên giới.
- Chủ trì triển khai Tiểu dự án 1 “Mua sắm trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nâng cao năng lực phòng, chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên phòng” thuộc Dự án 3 khi Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng ban hành.
3. Đề nghị Đoàn Đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy số 3, Cảnh sát biển Việt Nam
- Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy trên tuyến đường biển; phối hợp với Công an, Hải quan, Biên phòng xây dựng Quy chế phối hợp phòng, chống ma túy trên tuyến biên giới đường bộ, đường biển, cửa khẩu, cảng biển.
- Tham gia thực hiện Tiểu dự án 2: “Nâng cao năng lực công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy của Cảnh sát biển Việt Nam” thuộc Dự án 3 khi Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển ban hành.
4. Sở Y tế
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; phát triển mạng lưới các cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy, nhất là tuyến xã; tăng cường kiểm tra công tác xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy trình chuyên môn của Bộ Y tế.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng trong điều chế thuốc và công tác điều trị nghiện ma túy.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo hệ thống thông tin, cơ sở thông tin, tuyên truyền tác hại của ma túy, các mô hình phòng, chống ma túy của địa phương và các nội dung khác có liên quan.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền phòng, chống ma túy trên các lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh triển khai thực hiện Tiểu dự án 1: “Truyền thông về phòng, chống ma túy” thuộc dự án 7 khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng pháp luật về phòng, chống ma túy cho cán bộ, giáo viên các cơ sở giáo dục trực thuộc.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, kỹ năng pháp luật về phòng, chống ma túy cho học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục trực thuộc.
- Chủ trì triển khai Tiểu dự án 3 “Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên” thuộc Dự án 7 khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
7. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Tăng cường phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân không trồng, tái trồng cây chứa chất ma túy; thường xuyên phối hợp kiểm tra, phát hiện, xóa cây trồng có chứa chất ma túy.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản phối hợp các lực lượng chức năng quản lý chặt thuốc thú y có chứa chất ma túy, không để các đối tượng lợi dụng điều chế ma túy.
8. Chi cục Hải quan khu vực XX
Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tại các cửa khẩu và các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy tại khu vực biên giới, cửa khẩu.
9. Sở Công thương
Phối hợp quản lý chặt việc sử dụng tiền chất công nghiệp, không để thất thoát, không để các đối tượng lợi dụng sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy; tích cực tham gia thẩm định, góp ý các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ma túy; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống ma túy.
- Chủ trì triển khai Dự án 8: “Nâng cao khả năng tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý chất lượng và giáo dục pháp luật trong phòng, chống ma túy” khi Bộ Tư pháp ban hành.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy
Giám sát, theo dõi quá trình thực hiện Chương trình; chủ trì hướng dẫn, định hướng công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy nói chung và Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy nói riêng.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước do các tổ chức chính trị - xã hội giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
- Hướng dẫn Liên đoàn Lao động Tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong các khu, cụm công nghiệp, khu tập trung đông công nhân, người lao động. Chủ trì triển khai Tiểu dự án 4 “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy cho công nhân lao động các khu công nghiệp” thuộc Dự án 7 khi Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành.
13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Tòa án nhân dân Tỉnh
Phối hợp đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về ma túy; áp dụng các biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tham gia rà soát, đề xuất chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về ma túy.
14. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này (theo phân kỳ từng năm cho giai đoạn 2026 - 2030) do Công an tỉnh lập và tổng hợp cùng kỳ với dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị, Sở Tài chính sẽ tổng hợp, theo khả năng cân đối ngân sách tham mưu cơ quan có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí cho đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện theo quy định.
15. Báo và phát thanh, truyền hình Đồng Tháp
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống ma túy đăng tải, phát sóng trên báo, đài phục vụ tuyên truyền về phòng, chống ma túy và phản ánh hoạt động đấu tranh chống tội phạm ma túy của các lực lượng chức năng.
16. Ủy ban nhân dân các xã, phường
- Xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ hàng năm và cả giai đoạn, lồng ghép việc thực hiện kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa phương.
- Tập trung xây dựng “xã, phường không ma túy”.
- Phối hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án thuộc Chương trình khi Trung ương ban hành; bố trí kinh phí địa phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2025 đến hết năm 2030.
2. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương; định kỳ 6 tháng, hàng năm sơ kết và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp.
3. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 (đối với các nội dung chi thuộc nhiệm vụ chi của địa phương) được bố trí từ ngân sách địa phương và nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có). Có phụ lục kinh phí kèm theo.
4. Giao Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh