Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 305/KH-UBND năm 2025 thực hiện Kết luận 115-KL/TW và Kế hoạch 313-KH/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 305/KH-UBND
Ngày ban hành 05/05/2025
Ngày có hiệu lực 05/05/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 305/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 05 tháng 5 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 115-KL/TW NGÀY 16/01/2025 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 313-KH/TU NGÀY 28/3/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 15/01/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XII VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ

Thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 11-KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW và các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 115-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 11-KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

- Nâng cao trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương, nhất là người đứng đầu các đơn vị trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện; tạo sự thống nhất cao trong nhận thức, hành động của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về việc quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trong giai đoạn mới.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai Kết luận số 115-KL/TW của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 11- KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh phải được thực hiện đồng bộ tại các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; gắn với các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và của tỉnh về quản lý, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế.

- Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể và lộ trình thực hiện.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 11-KH/ĐU ngày 02/5/2025 của Đảng ủy UBND tỉnh về việc thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 16/01/2025 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 313-KH/TU ngày 28/3/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế phù hợp với mục tiêu phát triển xanh, nhanh, bền vững và thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các luật, pháp lệnh đã được ban hành. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực được luật, pháp lệnh quy định theo hướng dứt khoát bỏ tư duy “không quản được thì cấm”; cải cách tối đa thủ tục hành chính, triệt để phân cấp, phân quyền, gắn với chuyển mạnh từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”.

Hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát và trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế. Rà soát cơ chế, chính sách đặc thù, mô hình thí điểm để mở rộng phạm vi, đối tượng áp dụng. Nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch, đổi mới công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch để huy động và phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

3. Thực hiện công tác kiểm kê, đánh giá, cập nhật đầy đủ, thực chất các nguồn lực; xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực vật chất và phi vật chất, nguồn lực truyền thống và hiện đại, liên thông, số hoá làm cơ sở tin cậy cho quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết dứt điểm các vấn đề như quy hoạch treo, dự án vướng mắc thủ tục, đất công không sử dụng, tài sản tranh chấp và các vụ án, vụ việc tồn đọng dẫn đến các nguồn lực chậm đưa vào sử dụng, bị lãng phí.

4. Hiện đại hoá và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực truyền thống

4.1. Đối với nguồn nhân lực

a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương:

- Tập trung thực hiện đột phá chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị; tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng mở, liên thông, công bằng, bình đẳng, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo; phát triển các phương thức đào tạo mở, nền tảng dạy và học trực tuyến mở.

- Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học; tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học; phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.

- Thực hiện tốt chính sách đào tạo trong các ngành Nhà nước ưu tiên phát triển. Nâng cao năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành nghề đào tạo đạt trình độ cao; tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo.

- Triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động tại các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách.

b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương:

- Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc tại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện tốt việc tuyển dụng và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện trả lương theo vị trí việc làm theo các quy định của Chính phủ.

- Đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng việc làm; tăng cường tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu, hỗ trợ tạo việc làm cho nhóm lao động yếu thế, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo vào hoạt động của các sàn giao dịch việc làm và phát triển thị trường lao động. Hoàn thiện tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp cho các ngành nghề trong xã hội. Rà soát, tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền các chính sách lao động, việc làm để chủ động thích ứng với tình trạng già hoá dân số nhanh. Quản lý tốt di cư lao động.

c) Sở Y tế chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương: Thực hiện tốt chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển. Nâng tỉ lệ sinh thay thế lên mức thay thế bền vững; chú trọng nâng chất lượng dân số, sức khỏe người dân cả về tầm vóc, tuổi thọ, thể chất và tinh thần. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu an sinh xã hội trên cơ sở kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ xã hội trên nền tảng số.

4.2. Đối với nguồn vật lực

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...