Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Kế hoạch 2363/KH-UBND năm 2025 thực hiện Đề án tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2025-2030

Số hiệu 2363/KH-UBND
Ngày ban hành 09/04/2025
Ngày có hiệu lực 09/04/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thị Bé Mười
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2363/KH-UBND

Bến Tre, ngày 09 tháng 4 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2025 - 2030

Căn cứ Quyết định số 2899/QĐ-BYT ngày 30/9/2024 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất giai đoạn 2024 - 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2025 - 2030, cụ thể như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Công nhân lao động tại các khu công nghiệp có vai trò quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước nâng cao năng suất lao động, chất lượng, sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, đóng góp to lớn trong nâng cao tiềm lực kinh tế của tỉnh nhà.

Tỉnh Bến Tre có 2 khu công nghiệp Giao Long và An Hiệp, có 38 công đoàn cơ sở với 32.555 đoàn viên trong đó 20.787 là nữ. Phần lớn số lao động tại các khu công nghiệp tại Bến Tre là những người di cư từ các địa phương khác, có điều kiện sống thường không ổn định, sống tại các khu nhà trọ, khu kí túc xá; là nhóm lao động xa nhà dễ bị tổn thương và ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ, thông tin có liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn. Thời gian làm việc theo ca nên khó tiếp cận được với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại địa phương.

Trong thời gian qua, dù có nhiều cố gắng của hệ thống y tế địa phương, nhưng vì nguồn lực hạn hẹp, thời gian sinh hoạt, làm việc có sự khác biệt nên gặp không ít khó khăn; cơ sở vật chất, nhân lực của địa phương còn hạn chế, chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế về chăm sóc sức khỏe sinh sản của nhóm đối tượng lao động tại các khu công nghiệp.

Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thời gian qua chủ yếu tập trung vào các hoạt động như tình dục an toàn, làm mẹ an toàn, kế hoạch hóa gia đình. Các dịch vụ khác của công nhân lao động như: sàng lọc, phát hiện sớm các bệnh nhiễm khuẩn, ung thư sinh sản; dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em; dự phòng, phát hiện và điều trị vô sinh, hiếm muộn; tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên chưa được quan tâm.

Trong khi đó, yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay là cần tổ chức tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động phù hợp với điều kiện sống, thời gian làm việc, giúp công nhân lao động dễ dàng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Để làm được điều này, cần có sự quan tâm, hỗ trợ của các cấp, các ngành, đặc biệt là sự tham gia, phối hợp của người sử dụng lao động.

Vấn đề đặt ra tại địa phương hiện nay, cần phải triển khai Đề án Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Với mong muốn hướng tới một cách tiếp cận riêng biệt, phù hợp với điều kiện sinh hoạt và thời gian làm việc của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, giúp họ nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi, đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao sức khỏe, giảm tình trạng mắc các bệnh về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của công nhân lao động (CNLĐ) tại các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh, thông qua việc đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS), sức khỏe tình dục có chất lượng, phù hợp với điều kiện sinh hoạt và thời gian làm việc của CNLĐ, đảm bảo sức khỏe cho CNLĐ góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu cụ thể 1

Tăng cường sự cam kết của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, tổ chức công đoàn và các bên liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc sức khỏe và CSSKSS của CNLĐ.

Chỉ tiêu đến năm 2030:

- 100% Ủy ban nhân dân cấp cơ sở tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành việc thực hiện các chính sách CSSKSS cho CNLĐ tại các khu công nghiệp trên địa bàn và có báo cáo phản hồi.

- 100% các xã, phường có khu công nghiệp ban hành kế hoạch của địa phương thực hiện Đề án Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho công nhân lao động giai đoạn 2025-2030.

b) Mục tiêu cụ thể 2

Tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách về CSSKSS cho CNLĐ.

Chỉ tiêu đến năm 2030:

- Trên 50% số doanh nghiệp có quy định chế độ, chính sách về CSSKSS có lợi hơn cho người lao động trong Thỏa ước lao động tập thể, đồng thời tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm thực hiện trách nhiệm xã hội trong CSSKSS của CNLĐ.

- 90% doanh nghiệp tổ chức tuyên truyền các chế độ, chính sách của Nhà nước về CSSKSS cho CNLĐ.

- 90% doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức truyền thông, tư vấn kết hợp cung cấp dịch vụ CSSKSS phù hợp với điều kiện sinh hoạt và thời gian làm việc của CNLĐ, giá cả phù hợp và đảm bảo chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.

- 90% cơ sở y tế tại các KCN được tập huấn về nội dung các chính sách trong CSSKSS cho CNLĐ.

c) Mục tiêu cụ thể 3

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...