Hướng dẫn 44-HD/BTCTW đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, phòng trực thuộc và công chức, người lao động cơ quan Ban Tổ chức Trung ương năm 2025
| Số hiệu | 44-HD/BTCTW |
| Ngày ban hành | 04/11/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 04/11/2025 |
| Loại văn bản | Hướng dẫn |
| Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức Trung ương |
| Người ký | Hoàng Đăng Quang |
| Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
|
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM |
|
Số 44-HD/BTCTW |
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2025 |
-----
Căn cứ Quy định số 366-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Hướng dẫn số 43-HD/BTCTW ngày 31/10/2025 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị;
Căn cứ các quy định, hướng dẫn về công tác đánh giá, xếp loại và thí điểm đánh giá kết quả công tác tuần thông qua phần mềm trên Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp của Ban trong thời gian qua[1],
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn đánh giá, xếp loại chất lượng vụ, cục, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị); phòng và tương đương trực thuộc đơn vị (sau đây gọi chung là phòng trực thuộc); công chức, người lao động được Ban, đơn vị thuộc Ban ký hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên (sau đây gọi chung là công chức) năm 2025 như sau:
1. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng
1.1. Nguyên tắc chung
(1) Bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, xuyên suốt, liên tục, đa chiều trên tinh thần xây dựng, giữ vững đoàn kết; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức.
(2) Bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục; cấp trực tiếp quản lý, sử dụng, phân công công việc thì thực hiện đánh giá, xếp loại. Đánh giá phòng trực thuộc trước, đơn vị sau; đánh giá người đứng đầu trước, cấp phó người đứng đầu, công chức sau.
(3) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, kết quả công tác hằng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm, trong đó, cập nhật khách quan, trung thực, đầy đủ kết quả đánh giá công tác tuần[2] từ ngày 01/7/2025 đến hết năm 2025; được lượng hoá bằng sản phẩm, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo yêu cầu. Trường hợp nhiệm vụ được giao không hoàn thành hoặc chậm tiến độ do yếu tố khách quan, bất khả kháng và được cấp có thẩm quyền xác nhận thì được xem xét khi đánh giá, xếp loại chất lượng.
(4) Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, phòng trực thuộc và công chức là cơ sở để đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên.
(5) Đánh giá, xếp loại đơn vị được thực hiện trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại các phòng trực thuộc và công chức thuộc phạm vi quản lý.
(6) Tỷ lệ xếp loại chất lượng: Số lượng đơn vị, phòng trực thuộc và công chức được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% tổng số đơn vị, phòng trực thuộc và công chức được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trong cùng một phạm vi quản lý. Trường hợp đơn vị, phòng trực thuộc có thành tích xuất sắc, nổi trội, tạo sự chuyển biến tích cực, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với đơn vị, phòng trực thuộc và công chức thuộc phạm vi quản lý, không vượt quá 25% tổng số đơn vị, phòng trực thuộc và công chức được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Những đơn vị có dưới 05 phòng trực thuộc và có 100% số phòng trực thuộc xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được chọn 01 phòng trực thuộc được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” nếu đủ điều kiện theo quy định. Những phòng trực thuộc có dưới 05 công chức và có 100% công chức xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được chọn 01 công chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” nếu đủ điều kiện theo quy định.
1.2. Nguyên tắc cụ thể
(1) Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cuối năm, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, công chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác, gửi đơn vị đang công tác để tập thể đơn vị thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định.
(2) Đánh giá, xếp loại chất lượng công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị, phòng trực thuộc phạm vi quản lý trực tiếp; trong đó mức xếp loại của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của đơn vị, phòng trực thuộc quản lý, trừ trường hợp người đứng đầu mới chuyển đến không liên quan đến mức xếp loại của đơn vị, phòng trực thuộc mới.
(3) Công chức được cấp có thẩm quyền cử đi học tập trung, việc đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả học tập, nhận xét của cơ sở đào tạo và thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm.
(4) Công chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng, trừ trường hợp nghỉ ốm hoặc nghỉ thai sản theo quy định. Công chức nghỉ việc riêng không hưởng lương nhưng bảo đảm thời gian làm việc từ 06 tháng trở lên; nghỉ ốm hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
(5) Công chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
(6) Công chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:
a) Trường hợp bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b mục này;
b) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật;
c) Trường hợp là đảng viên đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá;
d) Trường hợp có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở tổ chức cũ nhưng bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở tổ chức mới chuyển đến thì tính vào kết quả đánh giá, xếp loại của tổ chức cũ (không xác định trách nhiệm của tổ chức mới); không tính vào kết quả đánh giá, xếp loại của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu tổ chức mới;
|
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM |
|
Số 44-HD/BTCTW |
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2025 |
-----
Căn cứ Quy định số 366-QĐ/TW, ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Hướng dẫn số 43-HD/BTCTW ngày 31/10/2025 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị;
Căn cứ các quy định, hướng dẫn về công tác đánh giá, xếp loại và thí điểm đánh giá kết quả công tác tuần thông qua phần mềm trên Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp của Ban trong thời gian qua[1],
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn đánh giá, xếp loại chất lượng vụ, cục, đơn vị (sau đây gọi chung là đơn vị); phòng và tương đương trực thuộc đơn vị (sau đây gọi chung là phòng trực thuộc); công chức, người lao động được Ban, đơn vị thuộc Ban ký hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên (sau đây gọi chung là công chức) năm 2025 như sau:
1. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng
1.1. Nguyên tắc chung
(1) Bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, xuyên suốt, liên tục, đa chiều trên tinh thần xây dựng, giữ vững đoàn kết; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức.
(2) Bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục; cấp trực tiếp quản lý, sử dụng, phân công công việc thì thực hiện đánh giá, xếp loại. Đánh giá phòng trực thuộc trước, đơn vị sau; đánh giá người đứng đầu trước, cấp phó người đứng đầu, công chức sau.
(3) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, kết quả công tác hằng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm, trong đó, cập nhật khách quan, trung thực, đầy đủ kết quả đánh giá công tác tuần[2] từ ngày 01/7/2025 đến hết năm 2025; được lượng hoá bằng sản phẩm, bảo đảm tiến độ, chất lượng theo yêu cầu. Trường hợp nhiệm vụ được giao không hoàn thành hoặc chậm tiến độ do yếu tố khách quan, bất khả kháng và được cấp có thẩm quyền xác nhận thì được xem xét khi đánh giá, xếp loại chất lượng.
(4) Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, phòng trực thuộc và công chức là cơ sở để đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên.
(5) Đánh giá, xếp loại đơn vị được thực hiện trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại các phòng trực thuộc và công chức thuộc phạm vi quản lý.
(6) Tỷ lệ xếp loại chất lượng: Số lượng đơn vị, phòng trực thuộc và công chức được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% tổng số đơn vị, phòng trực thuộc và công chức được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trong cùng một phạm vi quản lý. Trường hợp đơn vị, phòng trực thuộc có thành tích xuất sắc, nổi trội, tạo sự chuyển biến tích cực, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với đơn vị, phòng trực thuộc và công chức thuộc phạm vi quản lý, không vượt quá 25% tổng số đơn vị, phòng trực thuộc và công chức được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Những đơn vị có dưới 05 phòng trực thuộc và có 100% số phòng trực thuộc xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được chọn 01 phòng trực thuộc được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” nếu đủ điều kiện theo quy định. Những phòng trực thuộc có dưới 05 công chức và có 100% công chức xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được chọn 01 công chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” nếu đủ điều kiện theo quy định.
1.2. Nguyên tắc cụ thể
(1) Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cuối năm, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, công chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác, gửi đơn vị đang công tác để tập thể đơn vị thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định.
(2) Đánh giá, xếp loại chất lượng công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào kết quả hoạt động của đơn vị, phòng trực thuộc phạm vi quản lý trực tiếp; trong đó mức xếp loại của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của đơn vị, phòng trực thuộc quản lý, trừ trường hợp người đứng đầu mới chuyển đến không liên quan đến mức xếp loại của đơn vị, phòng trực thuộc mới.
(3) Công chức được cấp có thẩm quyền cử đi học tập trung, việc đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả học tập, nhận xét của cơ sở đào tạo và thời gian làm việc thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm.
(4) Công chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng, trừ trường hợp nghỉ ốm hoặc nghỉ thai sản theo quy định. Công chức nghỉ việc riêng không hưởng lương nhưng bảo đảm thời gian làm việc từ 06 tháng trở lên; nghỉ ốm hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
(5) Công chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
(6) Công chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:
a) Trường hợp bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b mục này;
b) Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật;
c) Trường hợp là đảng viên đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá;
d) Trường hợp có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở tổ chức cũ nhưng bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở tổ chức mới chuyển đến thì tính vào kết quả đánh giá, xếp loại của tổ chức cũ (không xác định trách nhiệm của tổ chức mới); không tính vào kết quả đánh giá, xếp loại của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu tổ chức mới;
đ) Trường hợp công chức có khuyết điểm, vi phạm xảy ra ở cả tổ chức cũ và tổ chức mới, bị xử lý kỷ luật và thi hành kỷ luật ở tổ chức cũ và tổ chức mới chuyển đến thì tính hình thức kỷ luật vào kết quả đánh giá, xếp loại theo thời điểm xác định hành vi vi phạm tại mỗi tổ chức.
2. Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng
(1) Lãnh đạo Ban phụ trách có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, người đứng đầu đơn vị, trợ lý, thư ký, giúp việc.
(2) Người đứng đầu đơn vị: (i) Có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng phòng trực thuộc; cấp phó người đứng đầu, trưởng phòng trực thuộc (tại đơn vị có phòng trực thuộc); (ii) Có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cấp phó người đứng đầu, công chức thuộc quyền quản lý (tại đơn vị không có phòng trực thuộc).
(3) Trưởng phòng có trách nhiệm đánh giá, xếp loại đối với các đồng chí phó trưởng phòng, công chức của Phòng (đối với phòng chưa kiện toàn trưởng phòng thì giao cho đồng chí phó trưởng phòng phụ trách hoặc lãnh đạo đơn vị phụ trách đánh giá).
II. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ VÀ PHÒNG TRỰC THUỘC
1.1. Tiêu chí chung (30 điểm)
Các tiêu chí được cụ thể tại phần 1, mục I, mẫu 1 gửi kèm.
1.2. Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm)
Các tiêu chí được cụ thể tại phần 2, mục I, mẫu 1 gửi kèm.
2. Các mức xếp loại chất lượng
2.1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt từ 90 điểm trở lên, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 30% số nhiệm vụ hoàn thành vượt mức yêu cầu;
b) Không có phòng trực thuộc (đối với đơn vị có cấp phòng) hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo đơn vị bị kỷ luật;
c) Đã khắc phục 100% các hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra từ kỳ đánh giá trước (nếu có).
2.2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 70 đến dưới 90 điểm, đồng thời đáp ứng điều kiện sau:
Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2.3. Hoàn thành nhiệm vụ đạt từ 50 đến dưới 70 điểm, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, số nhiệm vụ chưa bảo đảm tiến độ không vượt quá 20%
b) Có hạn chế, khuyết điểm trong quản lý, điều hành nhưng đã có biện pháp khắc phục.
2.4. Không hoàn thành nhiệm vụ có tổng điểm đánh giá dưới 50 điểm hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị cấp có thẩm quyền kết luận có sai phạm trong công tác cán bộ, mất đoàn kết nội bộ, bè phái, chạy chức, chạy quyền trong phạm vi đơn vị hoặc phòng trực thuộc quản lý;
b) Có thành viên trong tập thể lãnh đạo, quản lý vi phạm liên quan đến chức trách, nhiệm vụ trong thực thi công vụ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên (trừ trường hợp thành viên đó bị kỷ luật mà vi phạm đó xảy ra từ thời điểm tại tổ chức, cơ quan, đơn vị khác chuyển đến hoặc hành vi vi phạm đó không liên quan đến chức trách, thẩm quyền của tập thể lãnh đạo, quản lý đang công tác tại thời điểm hiện tại);
c) Có thành viên trong tập thể lãnh đạo, quản lý bị cấp có thẩm quyền kết luận có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”;
d) Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ được giao.
Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ mà có lý do bất khả kháng hoặc trường hợp tập thể lãnh đạo, quản lý hoặc có thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật nhưng đã chủ động phát hiện vi phạm và khắc phục kịp thời thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, tính chất nhiệm vụ, kết quả thực hiện; hành vi, mức độ vi phạm, hậu quả, nguyên nhân và các yếu tố liên quan khác để xem xét, đánh giá, xếp loại bảo đảm khách quan, toàn diện, thận trọng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo phân cấp.
3. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng
3.1. Đối với phòng trực thuộc
Bước 1: Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể công chức góp ý vào kết quả công tác năm; các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế và đề xuất đánh giá, xếp loại chất lượng phòng. Các ý kiến phát biểu được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Bước 2: Trên cơ sở kết quả cuộc họp bước 1, Trưởng phòng chỉ đạo hoàn thiện báo cáo kết quả công tác, phiếu đánh giá, đề nghị mức xếp loại (1 trong 4 mức) và báo cáo lãnh đạo đơn vị phụ trách phòng trước khi trình người đứng đầu đơn vị xem xét, đánh giá (mẫu 1)
Bước 3: Người đứng đầu đơn vị đánh giá, xếp loại đối với các phòng trực thuộc; gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về Văn phòng Ban (qua Phòng Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp (mẫu 3).
3.2. Đối với đơn vị
Bước 1: Người đứng đầu đơn vị tổ chức họp toàn thể công chức góp ý vào kết quả công tác năm; các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế và đề xuất đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị. Trường hợp đơn vị có phòng trực thuộc, thành phần dự họp là tập thể lãnh đạo đơn vị; đại diện chi ủy và các trưởng phòng. Mời đại diện Văn phòng Ban (ủy quyền Phòng Tổ chức - Cán bộ) dự, nắm tình hình. Các ý kiến phát biểu được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Bước 2: Trên cơ sở kết quả cuộc họp bước 1, người đứng đầu đơn vị chỉ đạo hoàn thiện báo cáo kết quả công tác, phiếu đánh giá, đề nghị mức xếp loại (1 trong 4 mức), báo cáo đồng chí Lãnh đạo Ban phụ trách (mẫu 1); gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về Văn phòng Ban (qua Phòng Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp (mẫu 3), tham mưu trình Lãnh đạo Ban phụ trách xem xét đánh giá, xếp loại đối với đơn vị.
Bước 3: Văn phòng Ban tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cuối năm của đơn vị và phòng trực thuộc báo cáo tập thể Lãnh đạo Ban xem xét, phê duyệt.
III. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
1. Tiêu chí theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng
1.1. Tiêu chí chung (30 điểm)
Các tiêu chí được cụ thể tại phần 1, mục I, mẫu 2A, 2B gửi kèm (được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 gửi kèm).
1.2. Tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm)
Các tiêu chí được cụ thể tại phần 2, mục I, mẫu 2A, 2B gửi kèm.
2. Các mức xếp loại chất lượng
2.1. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
2.1.1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt từ 90 điểm trở lên, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 30% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức yêu cầu;
b) Đã khắc phục 100% các hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra từ kỳ đánh giá trước (nếu có).
2.1.2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 70 điểm trở lên đến dưới 90 điểm, đồng thời đáp ứng điều kiện:
Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2.1.3. Hoàn thành nhiệm vụ đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, đồng thời đáp ứng điều kiện sau:
Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao; số nhiệm vụ chưa bảo đảm tiến độ không vượt quá 20%.
2.1.4. Không hoàn thành nhiệm vụ có tổng điểm đánh giá dưới 50 điểm hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị cấp có thẩm quyền kết luận có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, vi phạm những điều đảng viên không được làm, vi phạm quy định về trách nhiệm nêu gương, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức, cơ quan, đơn vị.
b) Có trên 50% số nhiệm vụ trong năm bị đánh giá không hoàn thành.
Trường hợp tự giác nhận lỗi, tự phát hiện vi phạm và khắc phục xong hậu quả thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào hoàn cảnh, tính chất, hành vi, mức độ vi phạm, hậu quả, nguyên nhân và các yếu tố liên quan khác để xem xét, đánh giá, xếp loại bảo đảm khách quan, toàn diện, thận trọng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo phân cấp.
2.2. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
2.2.1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt từ 90 điểm trở lên, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 30% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức yêu cầu;
b) Các đơn vị, phòng trực thuộc trong phạm vi quản lý trực tiếp hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao; trong đó có ít nhất 30% các nhiệm vụ hoàn thành vượt mức yêu cầu;
c) Đã khắc phục 100% các hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra từ kỳ đánh giá trước (nếu có).
2.2.2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt từ 70 điểm trở lên đến dưới 90 điểm, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
b) Các đơn vị, phòng trực thuộc trong phạm vi quản lý trực tiếp hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao; đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2.2.3. Hoàn thành nhiệm vụ đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao; số nhiệm vụ chưa bảo đảm tiến độ không vượt quá 20%.
b) Các đơn vị, phòng trực thuộc trong phạm vi quản lý trực tiếp hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao; số nhiệm vụ chưa bảo đảm tiến độ không vượt quá 20%.
2.2.4. Không hoàn thành nhiệm vụ có tổng điểm đánh giá dưới 50 điểm hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn vị, phòng trực thuộc trong phạm vi quản lý trực tiếp hoàn thành dưới 70% số nhiệm vụ được giao hoặc có trên 50% tổng số đơn vị, phòng trực thuộc trong phạm vi quản lý trực tiếp hoặc trách nhiệm người đứng đầu hoặc cùng chịu trách nhiệm liên quan bị xếp loại “Không hoàn thành nhiệm vụ”;
b) Có trên 50% số nhiệm vụ trong năm bị đánh giá không hoàn thành;
c) Bị cấp có thẩm quyền kết luận có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi công tác;
d) Có vi phạm liên quan đến chức trách, nhiệm vụ trong thực thi công vụ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên;
đ) Có đơn vị, phòng trực thuộc hoặc cá nhân trong phạm vi quản lý trực tiếp xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và bị xử lý kỷ luật.
Trường hợp đơn vị, phòng trực thuộc hoặc cá nhân trong phạm vi quản lý trực tiếp có hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và bị xử lý kỷ luật mà người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đơn vị, phòng trực thuộc không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm, lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động thực thi công vụ và các hoạt động khác có liên quan thì không bị ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, xếp loại của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu đó. Trường hợp cá nhân lãnh đạo, quản lý đã chủ động phát hiện, báo cáo và chỉ đạo xử lý kịp thời, khắc phục xong hậu quả thì cấp có thẩm quyền căn cứ vào hoàn cảnh, tính chất, hành vi, mức độ vi phạm, hậu quả, nguyên nhân và các yếu tố liên quan khác để xem xét, đánh giá, xếp loại bảo đảm khách quan, thận trọng, toàn diện và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo phân cấp.
3. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng
3.1. Đối với đơn vị không có phòng trực thuộc
Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch công tác được phê duyệt hoặc nhiệm vụ phát sinh được giao; kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng tuần, tháng, quý, 06 tháng, công chức làm báo cáo kiểm điểm kết quả công tác; phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng, tự chấm điểm và đề xuất xếp loại cuối năm (mẫu 2A hoặc 2B); gửi tập thể lãnh đạo đơn vị.
Bước 2: Tập thể lãnh đạo đơn vị, chi ủy tổ chức họp, thống nhất cho ý kiến đối với kết quả kiểm điểm và tự đánh giá, xếp loại của công chức. Các ý kiến phát biểu được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Bước 3: Tổ chức cuộc họp tập thể công chức để nhận xét, đánh giá đối với công chức. Cuộc họp phải có ít nhất 2/3 thành viên được triệu tập dự họp. Mời đại diện Văn phòng Ban (ủy quyền Phòng Tổ chức - Cán bộ) dự, nắm tình hình. Các ý kiến phát biểu được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp. Trình tự như sau:
- Người đứng đầu đơn vị nêu quy trình, thủ tục đánh giá xếp loại chất lượng công chức.
- Người đứng đầu đơn vị, cấp phó người đứng đầu đơn vị, công chức trình bày báo cáo kiểm điểm kết quả công tác; tự chấm điểm và đề xuất xếp loại cuối năm.
- Thảo luận nhận xét, đánh giá và dự kiến xếp loại đối với từng công chức.
Bước 4: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi công chức công tác.
Bước 5: Xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng
- Người đứng đầu đơn vị căn cứ ý kiến, nhận xét ở các bước 2, 3, 4, tiết 3.1, mục 3, phần III, Hướng dẫn này và tài liệu liên quan (nếu có) để chấm điểm và quyết định mức xếp loại đối với cấp phó người đứng đầu, công chức thuộc quyền quản lý; gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về Văn phòng Ban (qua Phòng Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp (mẫu 3).
- Người đứng đầu đơn vị gửi kết quả tự đánh giá, chấm điểm và xếp loại của cá nhân (mẫu 2B) về Văn phòng Ban (qua Phòng Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp. Văn phòng Ban căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá ở các bước 2, 3, 4, 5 tiết 3.1, mục 3, phần III, Hướng dẫn này và tài liệu liên quan (nếu có) đề xuất số điểm và mức xếp loại cuối năm đối với người đứng đầu đơn vị; trình Lãnh đạo Ban phụ trách xem xét đánh giá, chấm điểm và xếp loại.
Bước 6: Văn phòng Ban tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cuối năm báo cáo tập thể Lãnh đạo Ban xem xét, phê duyệt. Tổng hợp hồ sơ, lưu trữ theo quy định.
3.2. Đối với đơn vị có cấp phòng
Bước 1: Căn cứ kế hoạch công tác được phê duyệt hoặc nhiệm vụ phát sinh được giao; kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng tuần, tháng, quý, 06 tháng, công chức làm báo cáo kiểm điểm kết quả công tác; phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng, tự chấm điểm và đề xuất xếp loại cuối năm (mẫu 2A hoặc 2B); gửi tập thể lãnh đạo phòng.
Bước 2: Tập thể lãnh đạo phòng tổ chức họp, thống nhất cho ý kiến đối với kết quả kiểm điểm và tự đánh giá, xếp loại của công chức. Các ý kiến phát biểu được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Bước 3: Tổ chức cuộc họp tập thể công chức phòng để nhận xét, đánh giá đối với công chức. Mời lãnh đạo đơn vị phụ trách dự, chỉ đạo. Cuộc họp phải có ít nhất 2/3 thành viên được triệu tập dự họp. Các ý kiến phát biểu được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp. Trình tự như sau:
- Trưởng phòng quán triệt, trao đổi về quy trình, thủ tục đánh giá xếp loại chất lượng công chức.
- Trưởng phòng, phó trưởng phòng, công chức trình bày báo cáo kiểm điểm kết quả công tác; tự chấm điểm và đề xuất xếp loại cuối năm.
- Thảo luận nhận xét, đánh giá và dự kiến xếp loại đối với từng công chức.
Trưởng phòng căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá ở bước 2, bước 3, tiết 3.2, mục 3, Hướng dẫn này và tài liệu liên quan (nếu có) để chấm điểm, đề xuất mức xếp loại đối với từng công chức và báo cáo lãnh đạo đơn vị phụ trách phòng trước khi báo cáo tập thể lãnh đạo đơn vị.
Bước 4: Tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo đơn vị; đại diện chi ủy và các trưởng phòng (hoặc phụ trách phòng trong trường hợp chưa có trưởng phòng). Cuộc họp phải có ít nhất 2/3 thành viên được triệu tập dự họp. Mời đại diện Văn phòng Ban (ủy quyền Phòng Tổ chức - Cán bộ) dự, nắm tình hình. Các ý kiến phát biểu được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp. Trình tự như sau:
- Người đứng đầu đơn vị nêu quy trình, thủ tục đánh giá xếp loại chất lượng công chức.
- Người đứng đầu đơn vị, cấp phó người đứng đầu đơn vị trình bày báo cáo kiểm điểm kết quả công tác; tự chấm điểm và đề xuất xếp loại cuối năm.
- Thảo luận nhận xét, đánh giá và dự kiến số điểm và mức xếp loại đối với từng lãnh đạo đơn vị; thảo luận về đề xuất số điểm và mức xếp loại của các phòng trực thuộc đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng, công chức thuộc quyền quản lý.
Bước 5: Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng nơi công chức công tác.
Bước 6: Xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng.
- Người đứng đầu đơn vị căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá ở bước 4, bước 5, tiết 3.2, mục 3, phần III, Hướng dẫn này và tài liệu liên quan (nếu có) để quyết định mức xếp loại đối với cấp phó người đứng đầu, lãnh đạo phòng trực thuộc, công chức thuộc quyền quản lý; gửi kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng về Văn phòng Ban (qua Phòng Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp (mẫu 3).
- Người đứng đầu đơn vị gửi kết quả tự đánh giá, chấm điểm và xếp loại của cá nhân (mẫu 2B) về Văn phòng Ban (qua Phòng Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp. Văn phòng Ban căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá ở các bước 4, 5, 6 tiết 3.2, mục 3, phần III, Hướng dẫn này và tài liệu liên quan (nếu có) đề xuất số điểm và mức xếp loại cuối năm đối với người đứng đầu đơn vị; trình Lãnh đạo Ban phụ trách xem xét đánh giá, chấm điểm và xếp loại.
Bước 7: Văn phòng Ban tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cuối năm báo cáo tập thể Lãnh đạo Ban xem xét, phê duyệt. Tổng hợp hồ sơ, lưu trữ theo quy định.
1. Các đơn vị tổ chức triển khai đánh giá, xếp loại theo Hướng dẫn này; hoàn thành đánh giá cấp phòng trước ngày 20/11/2025 và đánh giá đơn vị trước ngày 25/11/2025; chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, phòng trực thuộc, công chức theo thẩm quyền quản lý; hoàn thiện Hồ sơ đánh giá (gồm biên bản các cuộc họp nhận xét, đánh giá; phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị và công chức theo mẫu 1, mẫu 2A, mẫu 2B; báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng theo mẫu 3) gửi về Văn phòng Ban (qua Phòng Tổ chức - Cán bộ) trước ngày 25/11/2025 để tổng hợp; đồng thời gửi file mềm qua Lotus Notes theo địa chỉ: Phong TCCB/BTCTW/DCS/VN.
2. Văn phòng Ban có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu trình Lãnh đạo Ban phụ trách xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, người đứng đầu đơn vị, trợ lý, thư ký, giúp việc. Đồng thời, chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tập thể Lãnh đạo Ban phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, công chức cơ quan Ban Tổ chức Trung ương theo quy định.
|
Nơi nhận: |
K/T TRƯỞNG
BAN |
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
1. Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa thực thi công vụ và ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ
a) Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa thực thi công vụ
- Chấp hành nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng.
- Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức; nhận thức và hành động thống nhất về tư tưởng chính trị, tổ chức và đạo đức; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ Nhân dân, sâu sát cơ sở, luôn hành động vì lợi ích của Nhân dân, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia, dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của Nhân dân.
- Tích cực nghiên cứu, học tập các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.
- Giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong thực thi công vụ; không có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”;
- Không tham ô, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, vụ lợi; không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi;
- Có tinh thần đoàn kết, ý thức xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh; tích cực tham gia các hoạt động tập thể;
- Thực hiện văn hóa công vụ: có thái độ đúng mực, phong cách làm việc chuẩn mực, chuyên nghiệp trong quan hệ công tác;
b) Ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ
- Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm và chỉ đạo thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi công tác; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.
- Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định.
- Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
2. Năng lực lãnh đạo, quản lý (đối với lãnh đạo, quản lý) và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm; khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thái độ công tác trong thực hiện nhiệm vụ và khả năng phối hợp với đồng nghiệp
a) Năng lực lãnh đạo, quản lý
- Có tư duy, khả năng hoạch định đường lối, chính sách và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện đóng góp vào mục tiêu phát triển chung của tổ chức, cơ quan, đơn vị; lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức trong sạch, vững mạnh.
- Có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo.
- Có năng lực, kinh nghiệm thực tiễn để cụ thể hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công phụ trách.
- Có khả năng chỉ đạo, điều hành hoạt động của tổ chức, cơ quan, đơn vị, phân công công việc khoa học, giám sát chặt chẽ, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật.
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm
- Có kiến thức chuyên sâu, toàn diện về lĩnh vực công tác được phân công; hiểu biết đầy đủ về quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy trình nghiệp vụ chuyên môn có liên quan đến vị trí việc làm.
- Có khả năng phát hiện các vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; chủ động đề xuất chủ trương, chính sách, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để tháo gỡ điểm nghẽn, thúc đẩy phát triển.
- Có kỹ năng xử lý công việc độc lập, làm việc nhóm hiệu quả; sử dụng thành thạo công nghệ thông tin và các công cụ hỗ trợ phục vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao
- Nhiệm vụ thường xuyên: Có khả năng vận dụng thành thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để xử lý công việc chuyên môn theo kế hoạch định kỳ; duy trì ổn định chất lượng chuyên môn.
- Nhiệm vụ đột xuất: Chủ động đề xuất giải pháp, thực hiện hiệu quả các công việc phát sinh có tính chất chuyên môn cao; có khả năng phản ứng nhanh, chính xác với yêu cầu mới.
d) Thái độ công tác trong thực hiện nhiệm vụ
- Có tinh thần trách nhiệm trong việc nghiên cứu, đề xuất, tham mưu nội dung chuyên môn; chủ động tiếp cận thông tin, kịp thời điều chỉnh cách làm để phù hợp với yêu cầu mới.
- Chủ động tiếp cận kiến thức mới để kịp thời điều chỉnh, đề xuất cải tiến quy trình hoặc giải pháp nâng cao hiệu quả công việc.
- Có thái độ đúng mực, phong cách làm việc chuẩn mực, lề lối hành chính chuyên nghiệp trong quan hệ công tác.
- Phối hợp có hiệu quả với tập thể, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
3. Năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong thực thi công vụ
a) Có sản phẩm, giải pháp đột phá, sáng tạo đem lại giá trị, hiệu quả thiết thực, tác động tích cực đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Sẵn sàng tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng, nhiệm vụ có tính chất đột xuất, phức tạp hoặc trong điều kiện khó khăn.
c) Có tinh thần chịu trách nhiệm trước kết quả công việc; chủ động nhận trách nhiệm khi có sai sót và có biện pháp khắc phục rõ ràng, cụ thể.
d) Chủ động đưa ra quyết định trong phạm vi thẩm quyền, không né tránh; có tinh thần tiên phong trong thực hiện những nhiệm vụ mới.
4. Tự phê bình và phê bình, tự soi, tự sửa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm
a) Có tinh thần tự phê bình, tự soi, tự sửa của cá nhân.
b) Tự giác nhận diện hạn chế, khuyết điểm của bản thân và đạt được nhiều kết quả tiến bộ trong khắc phục những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra.
5. Mức độ tín nhiệm, uy tín và khả năng quy tụ đoàn kết (đối với lãnh đạo, quản lý)
a) Có uy tín trong nội bộ, gương mẫu, gắn bó mật thiết với Nhân dân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân ở địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị tin tưởng, tín nhiệm cao.
b) Có khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ; xây dựng tập thể vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; phát huy được sức mạnh tập thể; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đoàn kết, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
[1] Quy định số 2568-QĐ/BTCTW, ngày 06/02/2024 về đánh giá, xếp loại chất lượng đơn vị, phòng trực thuộc đơn vị và công chức, viên chức, người lao động cơ quan Ban Tổ chức Trung ương; Công văn số 8679-CV/BTCTW ngày 30/5/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về việc thí điểm đánh giá kết quả công tác tuần và Công văn số 9738-CV/BTCTW ngày 24/9/2025 của Ban Tổ chức Trung ương về việc triển khai phần mềm đánh giá kết quả công tác tuần trên Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp
[2] Thông qua biểu đánh giá, chấm điểm kết quả công tác tuần từ ngày 01/7/2025 và qua phần mềm đánh giá, chấm điểm kết quả công tác tuần trên Hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp bắt đầu từ ngày 22/9/2025
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh
