Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Hướng dẫn 43-HD/BTCTW năm 2025 nội dung về kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị do Ban Tổ chức Trung ương ban hành

Số hiệu 43-HD/BTCTW
Ngày ban hành 31/10/2025
Ngày có hiệu lực 31/10/2025
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức Trung ương
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Số 43-HD/BTCTW

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2025

 

HƯỚNG DẪN

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ KIỂM ĐIỂM VÀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
-----

Thực hiện Quy định số 366-QĐ/TW ngày 30/8/2025 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt là Quy định số 366-QĐ/TW) và Kết luận số 198-KL/TW, ngày 08/10/2025 của Bộ Chính trị về chủ trương đánh giá đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số nội dung như sau:

1. Về đối tượng, nội dung kiểm điểm, tiêu chí đánh giá, xếp loại (Điều 5, Điều 6, Điều 10, Điều 11, Điều 18)

1.1. Đối tượng kiểm điểm tại cấp ủy ở cơ sở, gồm: đảng ủy cơ sở, đảng ủy bộ phận, chi ủy cơ sở, chi ủy trực thuộc. Đối với chi bộ không có chi uỷ thì đồng chí Bí thư, Phó Bí thư (nếu có) kiểm điểm tại chi bộ.

1.2. Căn cứ các nội dung được nêu tại Điều 6, Điều 10, Điều 11 và nhiệm vụ được giao tại Điều 18, các cấp ủy trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo việc cụ thể hóa các nội dung kiểm điểm; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại trên cơ sở các phụ lục tại Quy định số 366-QĐ/TW, phù hợp với từng đối tượng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.

1.3. Nội dung kiểm điểm, tiêu chí đánh giá, xếp loại cần tập trung vào kết quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; mức độ hoàn thành, kết quả sản phẩm công tác của các địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc và của cá nhân trong phạm vi phụ trách. Đối với những khuyết điểm, tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, cần phân tích, đánh giá tính chất, mức độ tác động, ảnh hưởng, làm rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và đề ra biện pháp khắc phục.

Thực hiện nghiêm việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình gắn với trách nhiệm giải trình, nêu gương của cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, là thước đo bản lĩnh, đạo đức, năng lực và tinh thần dám chịu trách nhiệm của cán bộ, đảng viên. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm cụ thể hóa và quy định rõ trách nhiệm giải trình là một tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại, thi đua, khen thưởng cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên hằng năm; kiên quyết đấu tranh, loại bỏ các biểu hiện né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, giải trình không đầy đủ, không trung thực trong hoạt động công vụ.

2. Về cách thức kiểm điểm (Điều 7)

2.1. Tại Điểm 1.1 và Điểm 1.2, Khoản 1 về việc chuẩn bị kiểm điểm, thực hiện như sau:

a) Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại của tập thể theo Mẫu 01 và lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cơ quan, đơn vị cùng cấp có liên quan. Dự thảo báo cáo kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 03 ngày làm việc.

b) Mỗi cá nhân làm một bản kiểm điểm, tự đánh giá, xếp loại theo Mẫu 2A (áp dụng cho cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý), Mẫu 2B (áp dụng cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý), Mẫu 2C (áp dụng cho đảng viên không làm việc trong hệ thống chính trị, như: đảng viên là cán bộ hưu trí, học sinh, sinh viên, doanh nghiệp tư nhân và các trường hợp khác).

c) Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp thành lập đoàn (hoặc tổ) công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm; phân công cấp ủy viên, cán bộ các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo, tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

d) Thời gian tổ chức kiểm điểm:

- Thời gian thực hiện kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân tối thiểu là 01 ngày. Đối với tập thể và các thành viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, thời gian kiểm điểm tối thiểu là 02 ngày. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định, hướng dẫn về thời gian kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn tại địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị.

- Những nơi có gợi ý kiểm điểm thì thời gian thực hiện việc kiểm điểm tùy thuộc vào nội dung, tính chất, mức độ và do cấp có thẩm quyền gợi ý kiểm điểm xem xét, quyết định.

2.2. Tại Điểm 1.3, Khoản 1 về gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân, thực hiện như sau:

a) Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm đối với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương và cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý khi cần thiết.

b) Ban thường vụ cấp ủy các cấp gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân có liên quan theo thẩm quyền (nếu cần).

c) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra cùng cấp và các cơ quan có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền về những tập thể, cá nhân cần gợi ý kiểm điểm và nội dung gợi ý kiểm điểm.

2.3. Tại Điểm 2.3, Khoản 2 về việc kiểm điểm đối với cán bộ giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý, thực hiện như sau:

a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ bản thực hiện kiểm điểm ở 2 nơi (ở chi bộ nơi sinh hoạt và tập thể lãnh đạo, quản lý nơi làm việc); đối với những cán bộ giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài kiểm điểm ở 2 nơi trên còn phải kiểm điểm thêm ở nơi tham gia các chức vụ khác theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điểm 2.4, Điều 7, Quy định số 366-QĐ/TW.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A là Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy thì phải kiểm điểm ở chi bộ nơi đang sinh hoạt; kiểm điểm lãnh đạo, quản lý tại tập thể lãnh đạo Ban Tổ chức tỉnh ủy. Ngoài ra, phải kiểm điểm tại Ban Thường vụ tỉnh ủy được quy định tại Điều 5, Quy định số 366-QĐ/TW.

b) Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý thì kiểm điểm ở nơi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời gian công tác nhiều hơn.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn B là Giám đốc Sở Nội vụ, kiêm Phó Trưởng Ban Tổ chức tỉnh, thành ủy thì kiểm điểm tại tập thể lãnh đạo, quản lý tại Sở Nội vụ.

c) Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác (không chuyên trách) thì phải kiểm điểm tại nơi kiêm nhiệm, trong đó nội dung kiểm điểm cá nhân tập trung vào các nhiệm vụ được phân công ở chức danh kiêm nhiệm, làm cơ sở để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ trên tất cả các mặt công tác được giao. Việc kiểm điểm tại nơi đang công tác (chuyên trách) thực hiện theo quy định.

Ví dụ: Đồng chí Nguyễn Văn A, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương tham gia Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan đảng Trung ương (kiêm nhiệm) thì phải kiểm điểm tập thể, cá nhân tại hội nghị kiểm điểm Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan đảng Trung ương; trong đó tập trung vào các nhiệm vụ được Ban Thường vụ Đảng ủy các cơ quan đảng Trung ương phân công theo chức danh kiêm nhiệm. Việc kiểm điểm tập thể, cá nhân tại Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương thực hiện theo quy định.

d) Tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 7 về việc quy định đối với trường hợp tập thể lãnh đạo, quản lý tại Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 5, Quy định số 366-QĐ/TW cùng là thành viên của cấp uỷ tại địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi công tác thì kiểm điểm tập thể và cá nhân thành viên của tập thể đó tại hội nghị kiểm điểm của cấp uỷ theo quy định; bảo đảm đầy đủ các nội dung theo chức năng và chức trách, nhiệm vụ được giao.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...