Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
GDP Việt Nam 2024 thăng hạng vào top 40 trên thế giới: lương người lao động tăng trưởng ra sao?
Theo thống kê, GDP Việt Nam 2024 thăng hạng vào top 40 trên thế giới, thu nhập bình quân người lao động tăng trưởng như thế nào?
GDP Việt Nam 2024 thăng hạng vào top 40 trên thế giới: lương người lao động tăng trưởng ra sao?
Theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), năm 1990, GDP Việt Nam đạt khoảng 8,2 tỷ USD, xếp thứ 88/188 trên thế giới. Trong khi đó, GDP bình quân Việt Nam đạt khoảng 122 USD, xếp thứ 187/188 trên thế giới.
* Năm 2023:
- GDP Việt Nam: đạt khoảng 433,7 tỷ USD, xếp thứ 34 trên thế giới.
- GDP bình quân: đạt khoảng 4.324 USD, xếp thứ 120 trên thế giới.
Như vậy, so với năm 1990, GDP Việt Nam đã tăng gấp 53 lần, nhảy 54 bậc và GDP bình quân tăng gấp 35 lần, nhảy 67 bậc trên thế gới.
* Năm 2024:
Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2025 về Hội nghị Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2024 do Chính phủ ban hành có nêu tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, trong đó kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn được bảo đảm và có thặng dư cao.
- Tốc độ tăng GDP quý IV ước 7,55%, cả năm tăng 7,09% so với năm 2023, cao hơn mục tiêu Quốc hội đề ra, nâng quy mô nền kinh tế đạt khoảng 476,3 tỷ đô la Mỹ (USD), đứng thứ 33 thế giới.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 4.700 USD, vẫn xếp thứ 120 trên thế giới.
Theo Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý IV và năm 2024:
- Thu nhập bình quân của lao động quý IV/2024 là 8,2 triệu đồng/tháng, tăng 550 nghìn đồng so với quý III/2024 và tăng 890 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2023.
- Tính chung năm 2024, thu nhập bình quân của lao động là 7,7 triệu đồng/tháng, tăng 8,6%, tương ứng tăng 610 nghìn đồng so với năm trước.
|
Tăng trưởng GDP |
Tăng trưởng thu nhập bình quân |
2024 |
7,09% |
8,6% |
2023 |
5,07% |
6,9% |
Với mức này, GDP Việt Nam năm 2024 tăng gấp 57 lần, nhảy 55 bậc và GDP bình quân tăng gấp 35 lần, nhảy 67 bậc trên thế giới so với năm 1990.
Vậy GDP Việt Nam thăng hạng ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động Việt Nam như thế nào?
Căn cứ Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó, mức lương tối thiểu sẽ được điều chỉnh dựa trên:
- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;
- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Quan hệ cung, cầu lao động;
- Việc làm và thất nghiệp;
- Năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Như vậy GDP là tổng sản phẩm nội địa, đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một quốc gia. Nên việc tăng hoặc giảm GDP đánh giá được năng suất lao động, tốc độ tăng trưởng kinh tế từ đó làm căn cứ điều chỉnh mức lương tối thiểu của người lao động Việt Nam.
Thông thường, khi GDP tăng trưởng, năng suất lao động cũng có xu hướng tăng theo. Điều này có thể dẫn đến sự tăng trưởng về tiền lương. Tuy nhiên, mức tăng lương cụ thể còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng GDP: Nếu GDP tăng trưởng nhanh và bền vững, khả năng tăng lương cũng sẽ cao hơn.
- Chính sách của nhà nước: Các chính sách về tiền lương tối thiểu, cải cách tiền lương khu vực công, ... có thể tác động đến mức tăng lương.
- Tình hình thị trường lao động: Nếu thị trường lao động cạnh tranh, người lao động có nhiều cơ hội thương lượng mức lương tốt hơn.
Hiện tại, chính phủ Việt Nam đã và đang có nhiều chính sách nhằm cải cách tiền lương, đặc biệt là cho khu vực công. Tuy nhiên, để tiền lương của người lao động nói chung tăng trưởng tương xứng với sự tăng trưởng của GDP, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
GDP Việt Nam 2024 thăng hạng vào top 40 trên thế giới: lương người lao động tăng trưởng ra sao? (Hình từ Internet)
Mức lương tối thiểu vùng qua các năm tăng như thế nào?
Năm 1985, mức lương tối thiểu đã được quy định tại Điều 2 Nghị định 235-HĐBT năm 1985 về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang với mức 220 đồng.
Mức lương này ứng với mức giá ở những vùng có giá sinh hoạt thấp nhất hiện nay. Khi nào mức giá thay đổi hoặc ở những vùng có giá sinh hoạt cao hơn thì tiền lương được tính thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt. Lương tối thiểu dùng để trả công cho những người làm công việc lao động giản đơn nhất và với điều kiện lao động bình thường.
Đến ngày 01/01/2008, Chính Phủ ban hành Nghị định 167/2007/NĐ-CP (đã hết hiệu lực từ 01/01/2009) quy định về mức lương tối thiểu vùng, đã chia mức lương tối thiểu ở các vùng thành các mức khác nhau, cụ thể:
- Mức 620.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
- Mức 580.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các huyện thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; các quận thuộc thành phố Hải Phòng; thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành phố Biên Hoà, thị xã Long Khánh, các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu và Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; thị xã Thủ Dầu Một, các huyện: Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Mức 540.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn còn lại.
Sau đó, mức lương tối thiểu vùng liên tiếp được thay đổi và điều chỉnh phù hợp hơn qua từng giai đoạn, cụ thể:
Thời gian áp dụng
|
Mức lương tối thiểu vùng
|
Cơ sở pháp lý
|
|||
Vùng 1 |
Vùng 2 |
Vùng 3 |
Vùng 4 |
||
01/01/2009 đến 31/12/2009 |
800.000 |
740.000 |
690.000 |
650.000 |
Nghị định 110/2008/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2010 đến 31/12/2010 |
980.000 |
880.000 |
810.000 |
730.000 |
Nghị định 97/2009/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2011 đến 31/12/2011 (Có thực hiện điều chỉnh vùng) |
1.350.000 |
1.200.000 |
1.050.000 |
830.000 |
Nghị định 108/2010/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2012 đến 31/12/2012 |
2.000.000 |
1.780.000 |
1.550.000 |
1.400.000 |
Nghị định 70/2011/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2013 đến 31/12/2013 |
2.350.000 |
2.100.000 |
1.800.000 |
1.650.000 |
Nghị định 103/2012/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2014 đến 31/12/2014 |
2.700.000 |
2.400.000 |
2.100.000 |
1.900.000 |
Nghị định 182/2013/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2015 đến 31/12/2015 |
3.100.000 |
2.750.000 |
2.400.000 |
2.150.000 |
Nghị định 103/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2016 đến 31/12/2016 |
3.500.000 |
3.100.000 |
2.700.000 |
2.400.000 |
Nghị định 122/2015/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2017 đến 31/12/2017 |
3.750.000 |
3.320.000 |
2.900.000 |
2.580.000 |
Nghị định 153/2016/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2018 đến 31/12/2018 |
3.980.000 |
3.530.000 |
3.090.000 |
2.760.000 |
Nghị định 141/2017/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2019 đến 31/12/2019 |
4.180.000 |
3.710.000 |
3.250.000 |
2.920.000 |
Nghị định 157/2018/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2020 đến 31/12/2020 |
4.420.000 |
3.920.000 |
3.430.000 |
3.070.000 |
Nghị định 90/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2021 đến 31/12/2021 |
4.420.000 |
3.920.000 |
3.430.000 |
3.070.000 |
Nghị định 90/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
01/01/2022 đến 30/6/2022 |
4.420.000 |
3.920.000 |
3.430.000 |
3.070.000 |
Nghị định 90/2019/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
Từ 01/07/2022 đến 30/6/2024 |
4.680.000 |
4.160.000 |
3.640.000 |
3.250.000 |
Nghị định 38/2022/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) |
Từ ngày 01/7/2024 đến nay (Có thực hiện điều chỉnh vùng) |
4.960.000 |
4.410.000 |
3.860.000 |
3.450.0 00 |
Nhà nước có những chính sách gì về lao động?
Căn cứ Điều 4 Bộ luật Lao động 2019, chính sách của Nhà nước về lao động bao gồm:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




