Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Lễ Nạp Tài gồm những gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào?
Lễ Nạp Tài gồm những gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương khi kết hôn hay không?
Lễ Nạp Tài gồm những gì?
Lễ nạp tài là một nghi lễ quan trọng trong phong tục cưới hỏi truyền thống của người Việt, thường diễn ra trong quá trình chuẩn bị cho đám cưới. Lễ này thể hiện sự tôn trọng, lòng thành của gia đình nhà trai đối với gia đình nhà gái và là bước chuẩn bị cuối cùng trước lễ cưới chính thức. Lễ nạp tài diễn ra sau khi hai gia đình đã thỏa thuận về việc cưới hỏi, thông qua các buổi gặp gỡ như lễ dạm ngõ hay thưa chuyện cưới.
Trong lễ nạp tài, gia đình nhà trai sẽ mang lễ vật đến nhà gái để tỏ lòng kính trọng và xin phép gia đình nhà gái cho phép đôi trẻ được kết duyên. Những lễ vật này bao gồm tiền, vàng, tráp, quần áo, bánh, rượu, trà, tùy theo phong tục và điều kiện của từng gia đình. Lễ vật quan trọng nhất thường là tiền hay vàng, thể hiện sự nghiêm túc và trách nhiệm của nhà trai trong việc xây dựng tổ ấm cho đôi vợ chồng tương lai.
Ngoài ý nghĩa vật chất, lễ nạp tài còn có giá trị tâm linh, thể hiện sự kính trọng đối với tổ tiên và gia đình nhà gái. Đây cũng là dịp để hai gia đình trao đổi về các thủ tục tổ chức đám cưới, xác định thời gian, địa điểm, và các vấn đề khác liên quan đến hôn lễ.
[1] Tiền Lễ Nạp Tài
Số tiền lễ nạp tài không cố định, mà được quyết định theo thỏa thuận giữa gia đình nhà gái và nhà trai. Tuy nhiên, phần lớn các gia đình hiện nay chọn mức tiền nạp tài dao động từ 5 đến 20 triệu đồng.
Ở miền Bắc, số tiền nạp tài thường là số lẻ, ví dụ như 3 triệu, 5 triệu, hoặc 7 triệu đồng. Còn ở miền Nam, số tiền lễ Nạp Tài lại là số chẵn như 4 triệu, 6 triệu hoặc 8 triệu đồng.
[2] Lễ vật cần chuẩn bị cho Lễ Nạp Tài
- Trầu cau: Theo quan niệm “miếng trầu là đầu câu chuyện”, trong đám cưới của người Việt, trầu và cau luôn có mặt. Mâm trầu cau được chuẩn bị chu đáo, đẹp mắt, như một cách thể hiện lòng kính trọng của nhà trai đối với gia đình nhà gái khi đến xin cưới cô dâu về làm vợ.
- Trà, rượu: Ngoài trầu cau, trà và rượu cũng là những lễ vật quan trọng không thể thiếu trong lễ nạp tài. Nhà trai thường mang đến nhà gái một cặp trà, một cặp rượu được gói bằng giấy đỏ và trang trí ruy băng đẹp mắt. Món quà này được dâng lên bàn thờ tổ tiên như một sự thể hiện lòng biết ơn đối với tổ tiên và cầu mong sự che chở, phù hộ cho đôi vợ chồng trẻ.
- Heo quay hoặc xôi gà: Mâm lễ mặn dâng lên tổ tiên là biểu tượng cho sự đủ đầy và cầu mong may mắn cho đôi vợ chồng mới. Heo quay được chọn là heo sữa nguyên con, trang trí giấy đỏ lên mình heo. Nếu là xôi gà, thì mâm xôi phải đầy, gà luộc nguyên con được trang trí tỉ mỉ, đẹp mắt.
- Bánh, trái cây: Mâm bánh và trái cây trong lễ nạp tài mang ý nghĩa chúc phúc cho đời sống vợ chồng cặp đôi luôn ngọt ngào, tươi mới, tràn đầy hạnh phúc.
Tùy vào từng miền mà mâm bánh trong lễ nạp tài sẽ có sự khác biệt. Đám cưới ở miền Bắc thường có bánh cốm, trong khi đó đám cưới miền Nam lại không thể thiếu bánh kem.
- Trang sức cưới: Một số gia đình yêu cầu có trang sức cưới trong lễ nạp tài, gồm các món như nhẫn, bông tai, dây chuyền vàng, lắc tay,... Những món trang sức này thường được cha mẹ của hai bên trao tặng cho cô dâu, nhằm chúc phúc và cầu mong một cuộc sống hôn nhân viên mãn, hạnh phúc.
Lưu ý: Thông tin nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo
Lễ Nạp Tài gồm những gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì đủ tuổi kết hôn.
Đồng thời, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
[1] Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
[2] Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
[3] Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương khi kết hôn hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, từ quy định nêu trên, khi kết hôn thì người lao động được nghỉ việc mà vẫn hưởng nguyên lương. Tuy nhiên, phải thông báo với người sử dụng lao động. Thời gian được nghỉ vẫn được hưởng lương là 03 ngày theo quy định.
>>> Xem thêm: Lễ dạm ngõ là gì? Thủ tục dạm ngõ ra sao?
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




