Hướng dẫn xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần năm 2025
Tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Chính phủ đã có nội dung hướng dẫn trình tự trong việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần.
Hướng dẫn xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần năm 2025 (Hình từ Internet)
Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng lao động có những hình thức nào?
Theo quy định, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản. Trong trường hợp được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì sẽ có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Ngoài hình thức bằng văn bản, bằng hình thức điện tử thì người sử dụng lao động với người lao động có thể giao kết hợp đồng bằng miệng. Tuy nhiên hình thức này chỉ áp dụng đối với hợp đồng lao động dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.
Cơ sở pháp lý: Điều 13 và Điều 14 Bộ luật Lao động 2019.
Hướng dẫn xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần năm 2025
Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đã được Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn trình tự thực hiện như sau:
[1] Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
[2] Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
[3] Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo [2];
- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định;
- Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
[4] Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Ai là người giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động hiện hành?
Theo Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động phải sự giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong đó:
- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
Lưu ý: Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Đồng thời, người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động.
Cơ sở pháp lý: Điều 18 Bộ luật Lao động 2019.
Xem thêm
- Mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động 2025 là bao nhiêu?
- Được tạm hoãn hợp đồng lao động trong trường hợp nào? Người lao động tạm hoãn hợp đồng có được nhận lương không?
- Hợp đồng lao động dưới 3 tháng có bắt buộc giao kết bằng văn bản không? Hợp đồng lao động phải đảm bảo những nội dung cơ bản nào?
Từ khóa: Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần Bộ luật lao động Người sử dụng lao động Người giao kết hợp đồng lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;