Nhấn vào mũi tên để hiện thể loại con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc
Bảo hiểm và phúc lợi
Thuế và thu nhập
Biểu mẫu và hợp đồng
Hỏi đáp pháp luật
Chính sách lao động
Trường hợp nào được xem là hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế từ 01/07/2025?
Trường hợp nào được xem là hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế từ 01/07/2025? Từ 01/07/2025, biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế như thế nào?
Đăng bài: 20/12/2024 13:36
Trường hợp nào được xem là hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế từ 01/07/2025?
Căn cứ theo Điều 48a Luật Bảo hiểm y tế 2008 được bổ sung bởi khoản 33 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định về chậm đóng bảo hiểm y tế như sau:
Điều 48a. Chậm đóng bảo hiểm y tế
Chậm đóng bảo hiểm y tế là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng bảo hiểm y tế kể từ sau ngày đóng bảo hiểm y tế chậm nhất quy định tại khoản 8 Điều 15 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48b của Luật này;
2. Không lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm y tế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này;
3. Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 48b của Luật này.
Theo đó, từ 01/07/2025 chậm đóng bảo hiểm y tế là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng bảo hiểm y tế kể từ sau ngày đóng bảo hiểm y tế chậm nhất quy định tại khoản 8 Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế 2008,
Trừ trường hợp Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm y tế sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế chậm nhất theo quy định tại khoản 8 Điều 15 Luật Bảo hiểm y tế 2008 và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định của Chính phủ;
- Không lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm y tế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm y tế 2008,
- Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế theo quy định nhưng có lý do chính đáng thì không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế.
Trường hợp nào được xem là hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế từ 01/07/2025? (Hình từ Internet)
Từ 01/07/2025, biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 49 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế như sau:
Điều 49. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm y tế chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Không xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
[...]
Theo đó, từ 01/07/2025 biện pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế như sau:
- Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm y tế chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
- Không xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Lưu ý, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế cho người lao động phải hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế.
Người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế cho người lao động bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 80 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế như sau:
Điều 80. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm y tế
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế cho toàn bộ số người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, đóng bảo hiểm y tế không đủ số người bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, chậm đóng bảo hiểm y tế, trốn đóng bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, khi vi phạm dưới 10 người lao động;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, khi vi phạm từ 10 đến dưới 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, khi vi phạm từ 50 đến dưới 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm từ 100 đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
e) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, khi vi phạm từ 1.000 người lao động trở lên.
....
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại (nếu có) đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này. Trường hợp không hoàn trả được cho đối tượng thì nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Theo đó, người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế cho người lao động có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng tuỳ thuộc vào số lượng người lao động.
Lưu ý, mức phạt tiền được quy định nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP)
Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc phải hoàn trả số tiền mà đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị thiệt hại và buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế.
Chồng có được thay vợ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con gồm những loại giấy tờ nào?
Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi nào từ 01/07/2025? Từ 01/07/2025 Thời điểm hưởng lương hưu của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là khi nào?
Người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội là ai? Từ 1/7/2025, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội có các quyền nào? Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ nào?
02 điều kiện để được hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho NLĐ? Khi nào có thể nhận tiền hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp sau khi nộp hồ sơ?
Xem nhiều nhất gần đây
Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 19/2024/TT-BGDĐT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực giáo dục
Theo quy định hiện hành trong phương án sử dụng lao động gồm danh sách người phải nghỉ việc hay không?
Human Capital Software giúp doanh nghiệp tối ưu hóa việc quản lý nhân sự, tăng hiệu quả tuyển dụng và đảm bảo sự phát triển bền vững. Tại sao nó lại quan trọng?
Tài sản công đoàn có được hình thành từ nguồn đóng góp của người lao động tham gia công đoàn đúng không? Người lao động xem công khai tài chính công đoàn bằng những hình thức nào?
Ai là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định? Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được quy định như thế nào?
Cung hoàng đạo ảnh hưởng đến cuộc sống qua tính cách, các mối quan hệ và quyết định cá nhân. Làm thế nào để hiểu rõ hơn về bản thân qua cung hoàng đạo và thay đổi vận mệnh?
04 hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Dữ liệu 2024 kể từ ngày 01/7/2025? Thu thập, tạo lập dữ liệu được quy định như thế nào?
Người lao động có được thỏa thuận về mức đóng bảo hiểm hưu trí bổ sung hay không? Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung được quy định như thế nào?
Ngày 30/11/2024, Quốc hội thông qua Luật Điện lực 2024 gồm 6 nhóm chính sách lớn, được cấu trúc thành 09 Chương, 81 Điều.
Miễn trừ giấy phép bán buôn điện cho tổ chức phát điện lên lưới quốc gia? Điều kiện cấp và trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực?