Kiểm sát viên cao cấp cần đáp ứng những tiêu chuẩn bổ nhiệm gì?
Kiểm sát viên cao cấp cần đáp ứng những tiêu chuẩn bổ nhiệm gì? Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách gì?
Kiểm sát viên cao cấp cần đáp ứng những tiêu chuẩn bổ nhiệm gì?
Căn cứ tại Điều 79 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân sửa đổi 2025 có quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp như sau:
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát quân sự:
+ Đã là Kiểm sát viên trung cấp ít nhất 05 năm;
+ Có năng lực thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
+ Có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với Kiểm sát viên cấp dưới;
- Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 79 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 76a Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát quân sự.
Kiểm sát viên cao cấp cần đáp ứng những tiêu chuẩn bổ nhiệm gì? (Hình từ internet)
Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách gì?
Căn cứ tại Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 có nêu rõ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên như sau:
- Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật định.
- Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.
- Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên.
Từ khóa: Kiểm sát viên Kiểm sát viên cao cấp Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát quân sự
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;