Học ngành gì thì có thể trở thành Đấu giá viên? Những trường hợp nào không được hành nghề đấu giá?
Để trở thành Đấu giá viên thì học ngành gì? Không được hành nghề đấu giá trong các trường hợp nào?
Học ngành gì thì có thể trở thành Đấu giá viên?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:
Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Như vậy, từ năm 2025 học ngành các ngành sau mới được làm đấu giá viên: ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng.Ngoài ra, muốn trở thành đấu giá viên thì phải có bằng tốt nghiệp từ Đại học trở lên của các ngành trên và đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 Luật Đấu giá tài sản 2016;
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Xem thêm:
>>>> Đấu giá viên 5 năm kinh nghiệm cần học đào tạo nghề công chứng bao lâu?
>>>> Quy trình bán đấu giá tài sản diễn ra như thế nào?
Học ngành gì thì có thể trở thành Đấu giá viên? Những trường hợp nào không được hành nghề đấu giá? (Hình từ Internet)
Có mấy hình thức hành nghề đấu giá viên?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 có cụm từ này bị thay thế bởi điểm c khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định về hình thức hành nghề của đấu giá viên như sau:
Hình thức hành nghề của đấu giá viên
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.
3. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
Như vậy, đấu giá viên có thể hành nghề theo các hình thức sau:
- Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
- Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
- Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
Những trường hợp nào không được hành nghề đấu giá?
Căn cứ theo Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 quy định như sau:
Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
Như vậy, những trường hợp không được hành nghề đấu giá bao gồm:
- Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.
- Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
Từ khóa: Đấu giá viên Hành nghề đấu giá Nghề đấu giá Hình thức hành nghề đấu giá viên Ngành luật
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho các tư vấn chuyên sâu từ chuyên gia.
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng.
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;