Quyết định 3470/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2026-2030
Số hiệu | 3470/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/08/2025 |
Ngày có hiệu lực | 27/08/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Lê Ngọc Châu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3470/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 27 tháng 8 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 6204/SNV-CCHC&PC ngày 14/8/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2026 - 2030.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2026
- 2030
(Kèm theo Quyết định số 3470/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2025 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện tốt mục tiêu chung được Chính phủ đề ra tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 76/NQ- CP), cụ thể: Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Gắn mục tiêu cải cách hành chính với việc thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
- Trong giai đoạn 2026 - 2030: Thành phố Hải Phòng tiếp tục là một trong 5 địa phương đạt thứ hạng cao nhất về Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); từng bước cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số chuyển đổi số (DTI), Chỉ số chuyển đổi xanh (PGI).
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu; cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố nhận thức đầy đủ, xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, thường xuyên. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để cải cách hành chính là khâu đột phá trong quản lý của thành phố.
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu:
- Tập trung triển khai có hiệu quả việc xây dựng Khu thương mại tự do thế hệ mới tại Hải Phòng theo Nghị quyết số 226/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng. Hình thành một không gian thể chế đặc biệt, có tính đột phá, tích hợp khu phi thuế quan, khu công nghiệp công nghệ cao, trung tâm logistics, trung tâm thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng, nghiên cứu và phát triển (R&D). Thực hiện thí điểm cơ chế quản lý, chính sách ưu đãi vượt trội về đất đai, thuế, hải quan, đầu tư, tài chính, lao động, ngoại hối, xuất nhập khẩu; đơn giản hóa thủ tục, nâng cao năng lực quản trị nhà nước, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư chiến lược toàn cầu.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3470/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 27 tháng 8 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2026 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 6204/SNV-CCHC&PC ngày 14/8/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng giai đoạn 2026 - 2030.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ và các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2026
- 2030
(Kèm theo Quyết định số 3470/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2025 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện tốt mục tiêu chung được Chính phủ đề ra tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 76/NQ- CP), cụ thể: Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Gắn mục tiêu cải cách hành chính với việc thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
- Trong giai đoạn 2026 - 2030: Thành phố Hải Phòng tiếp tục là một trong 5 địa phương đạt thứ hạng cao nhất về Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); từng bước cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số chuyển đổi số (DTI), Chỉ số chuyển đổi xanh (PGI).
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu; cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố nhận thức đầy đủ, xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, thường xuyên. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để cải cách hành chính là khâu đột phá trong quản lý của thành phố.
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu:
- Tập trung triển khai có hiệu quả việc xây dựng Khu thương mại tự do thế hệ mới tại Hải Phòng theo Nghị quyết số 226/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng. Hình thành một không gian thể chế đặc biệt, có tính đột phá, tích hợp khu phi thuế quan, khu công nghiệp công nghệ cao, trung tâm logistics, trung tâm thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng, nghiên cứu và phát triển (R&D). Thực hiện thí điểm cơ chế quản lý, chính sách ưu đãi vượt trội về đất đai, thuế, hải quan, đầu tư, tài chính, lao động, ngoại hối, xuất nhập khẩu; đơn giản hóa thủ tục, nâng cao năng lực quản trị nhà nước, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư chiến lược toàn cầu.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; góp phần nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
- 100% các văn bản hướng dẫn, thi hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước phải được rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời; tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng nền kinh tế số và xã hội số.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của địa phương theo thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Tiến hành rà soát toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố trong lĩnh vực xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố trong lĩnh vực xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp:
+ Định kỳ tiến hành tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
+ Định kỳ rà soát văn bản quy phạm pháp luật của thành phố, xã, phường, đặc khu.
- Rà soát, nghiên cứu sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới các quyết định về tổ chức bộ máy và công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Hoàn thiện thể chế về thu hút đầu tư, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển. Trong đó, tập trung rà soát, nghiên cứu sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới các quy định về thu hút đầu tư, quản lý đầu tư công, kinh doanh, thương mại.
- Rà soát, nghiên cứu sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới các quy định của thành phố về đất đai, tài nguyên, quy hoạch, bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện có hiệu quả công tác kế hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này.
- Tham gia ý kiến, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trên địa bàn thành phố. Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật. Định kỳ kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; 100% cơ quan hành chính nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân, tổ chức sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành, xã, phường, đặc khu, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 85%.
- Thực hiện cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Sở, ban, ngành, thuộc thành phố theo chỉ đạo của Trung ương và thành phố.
- 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an,... và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
+ Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
+ Cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2026 - 2030.
+ Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp và Cổng Dịch vụ công quốc gia; Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát Nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý theo ngành, theo lãnh thổ, không để tình trạng kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho người dân, tổ chức.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị thành phố tinh gọn, vận hành thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, gần dân, sát dân hơn. Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phân cấp, ủy quyền hợp lý gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình. Thực hiện nghiêm công tác quản lý biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai có hiệu quả Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các chương trình kế hoạch của thành phố về thực hiện các nghị định của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; rà soát, sắp xếp các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan hành chính trực thuộc các sở, ngành, các xã, phường, đặc khu; Nghị định số 154/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
- Tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện và chuyển cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch.
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Thực hiện thí điểm việc thi tuyển, thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ban hành quy định kiểm soát quyền lực chặt chẽ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức năng lực thực tiễn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới vì lợi ích chung; bảo đảm tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ có trình độ khoa học công nghệ.
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo hướng linh hoạt, thực chất, gắn với yêu cầu nhiệm vụ và chuyển đổi số. Chú trọng bồi dưỡng cán bộ theo chức danh, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước và cử cán bộ đi học tập tại các quốc gia có trình độ tiên tiến và có hệ thống chính trị tương đồng với Việt Nam. Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ trẻ có phẩm chất, năng lực nổi trội về cơ sở, bảo đảm điều kiện rèn luyện, phát huy năng lực, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho thành phố.
- Triển khai đồng bộ mô hình “Chính quyền thân thiện” tại các xã, phường, đặc khu; mô hình “Công sở thân thiện” tại các sở, ban, ngành thành phố.
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tiếp tục mở rộng và triển khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo sở, phòng và tương đương.
- Đổi mới toàn diện công tác đánh giá cán bộ theo hướng xuyên suốt, liên tục, có tiêu chí, thông qua sản phẩm cụ thể, gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện; Tiếp tục nghiên cứu, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, khu dân cư cho phù hợp.
- Triển khai hiệu quả chính sách thu nhập bình quân tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức theo hiệu quả công việc và chính sách thu nhập cho các chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng, nhà quản lý, người lao động có trình độ cao theo Nghị quyết 226/2025/QH15 của Quốc hội; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu; Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững.
5. Cải cách tài chính công
a) Mục tiêu
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị.
- Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
b) Nhiệm vụ
- Chủ động tổ chức điều hành ngân sách gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội địa phương đảm bảo tính ổn định, bền vững của ngân sách địa phương trên cơ sở bám sát điều hành của Chính phủ, sự hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương; phấn đấu hoàn thành, hoàn thành vượt mức dự toán ngân sách được giao. Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính; Thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước tập trung, sử dụng hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
- Nghiêm túc thực hiện các quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2025/NĐ-CP ngày 22/5/2025 của Chính phủ. Trong đó, tập trung sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước thông qua công tác chấm điểm chỉ số tiết kiệm chi thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện nghiêm túc Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật. Tăng cường công tác quản lý tài sản công; rà soát, tham mưu ban hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức về tài sản làm cơ sở để kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường rà soát và sắp xếp lại, xử lý nhà, đất nhằm quản lý và sử dụng các cơ sở nhà, đất trong toàn thành phố tiết kiệm, hiệu quả; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết (nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý giá; niêm yết giá, công khai giá; tích cực tham mưu cho UBND thành phố ban hành các quy định về giá theo thẩm quyền của địa phương, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về giá theo quy định hiện hành.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
a) Mục tiêu
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và Nghị quyết số 226/2025/QH15, trong đó xác định khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực then chốt để cơ cấu lại nền kinh tế, hình thành mô hình tăng trưởng mới. Xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm quốc tế về đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ biển, đồng thời là trung tâm đổi mới sáng tạo của vùng Duyên hải Bắc Bộ.
- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ sạch, công nghệ cao trong các ngành kinh tế chủ lực như công nghiệp, nông nghiệp, y dược biển, giáo dục và dịch vụ logistics. Ưu tiên, hỗ trợ đầu tư phát triển các công nghệ mũi nhọn như: trí tuệ nhân tạo, công nghệ bán dẫn, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường và năng lượng tái tạo.
- Số hóa toàn bộ dữ liệu đất đai, quy hoạch, thủ tục đầu tư, kinh doanh; triển khai “luồng xanh” thủ tục hành chính đối với một số thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai. Định kỳ, thường xuyên đối thoại, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp.
- 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Tối thiểu 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành.
- Ứng dụng AI, IoT, Big Data,... trong quản lý môi trường, đô thị thông minh, giáo dục và đạo tạo; nâng cao chất lượng sống người dân; Nghiên cứu, đầu tư xây dựng Công viên khoa học và đổi mới sáng tạo (Science and Innovation Park).
- 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, quản lý về ứng dụng công nghệ thông tin, chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo môi trường pháp lý như: Ban hành cập nhật, bổ sung Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng; Kiến trúc đô thị thông minh ICT theo hướng dẫn của Bộ; Quy định về liên thông, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu trong hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố Hải Phòng; Chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến; Quy định về gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước thành phố Hải Phòng,...
- Hiện đại hóa hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, hướng đến một hệ thống quản lý điện tử, không giấy tờ, triển khai hiệu quả các hệ thống phần mềm dùng chung, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử,... phục vụ người dân và doanh nghiệp nhằm hướng tới chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số, góp phần cải thiện và duy trì chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh.
- Tập trung triển khai xây dựng mạng truyền số liệu chuyên dùng và hệ thống hội nghị truyền hình đến cấp xã và liên thông với Hệ thống hội nghị trực tuyến của Chính phủ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của thành phố.
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu lớn (cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, đất đai, cán bộ công chức, viên chức...) bảo đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước. Thực hiện lộ trình chuyển đổi số; số hóa, xây dựng dữ liệu nền, cơ sở dữ liệu dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tạo lập kho dữ liệu dùng chung của thành phố và tổ chức dữ liệu mở phục vụ xã hội. Cung cấp danh sách dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ cho các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần; Kết nối với các cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia.
- Đảm bảo duy trì ổn định, tăng cường hoạt động của Cổng thông tin điện tử của thành phố và các cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định.
- Phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các giải pháp nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ứng dụng thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các lĩnh vực thông tin - truyền thông và các ngành liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ phát triển kinh tế số, xây dựng hạ tầng chuyển đổi số.
- Kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước của thành phố Hải Phòng. Triển khai áp dụng Tiêu chuẩn TCVN ISO 18091:2020 tại các địa phương cấp xã trên địa bàn thành phố.
(Danh mục nhiệm vụ cụ thể kèm theo).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của cơ quan thường trực cải cách hành chính của thành phố (Sở Nội vụ) và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính (Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố...). Phân công rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm các mục tiêu, nhiệm vụ được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội
- Xác định cải cách hành chính là yêu cầu chung của toàn xã hội nên cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức, viên chức và người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước.
- Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Tiếp tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính: Lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách; đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công.
- Tăng cường vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng và tích cực sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại để tuyên truyền cải cách hành chính và cung cấp thông tin hiệu quả cho người dân, doanh nghiệp.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính
- Xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp để phát triển thành phố nói chung, trong đó có nội dung cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ngành, địa phương.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi ích của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng chính sách lương, thưởng thỏa đáng;
- Đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc trong đó áp dụng đo lường, đánh giá kết quả, hiệu quả công việc (KPI); có cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
5. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
- Nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số cải cách hành chính các sở, ngành, xã, phường, đặc khu hàng năm; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan hành chính theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau, như ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công... của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của chính quyền các cấp ở địa phương.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính, thông qua việc tăng cường sự hợp tác, phối hợp giữa cơ quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp trong thực hiện cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số, Chương trình chuyển đổi số của thành phố đến năm 2030; hỗ trợ các cá nhân, tổ chức thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
IV. KINH PHÍ
Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác cải cách hành chính thuộc Kế hoạch này được bố trí trong dự toán hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm chung
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai toàn diện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này thành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2026 - 2030 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Lập dự toán kinh phí để thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ cải cách hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục phổ biến, tuyên truyền, quán triệt công tác cải cách hành chính gắn với Chủ đề công tác từng năm của thành phố, chú trọng thông tin tuyên truyền tiện ích việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến, các vấn đề liên quan trực tiếp tới doanh nghiệp, đời sống dân sinh; định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện Chương trình.
- Huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm cụ thể của một số cơ quan, đơn vị
2.1. Sở Nội vụ
Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân thành phố về cải cách hành chính, có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của thành phố đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng yêu cầu, tiến độ; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Bộ chỉ số cải cách hành chính các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu hàng năm; tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện.
- Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành, địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ cải cách hành chính khi Trung ương ban hành quy định.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030.
2.2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, theo dõi, tổng hợp các nhiệm vụ về cải cách thể chế; Chủ trì triển khai nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến người dân, tổ chức.
2.3. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, theo dõi, tổng hợp các nhiệm vụ về cải cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trong việc phát triển, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ; Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia và Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và cổng tham vấn điện tử.
- Chủ trì đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao theo thời gian thực; tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
2.4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, theo dõi, tổng hợp các nhiệm vụ về cải cách tài chính công; nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này và thẩm định kinh phí cải cách hành chính hàng năm.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, theo dõi, tổng hợp các nhiệm vụ về xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
2.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện, theo dõi, tổng hợp nhiệm vụ về thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
2.7. Báo và Phát thanh, truyền hình Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng, các cơ quan thông tin, báo chí Trung ương và địa phương
- Đổi mới, đa dạng hóa các chuyên đề, tin tức cải cách hành chính hàng tuần; chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác cải cách hành chính.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng chuyên trang, chuyên đề cải cách hành chính; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về cải cách hành chính; nêu gương điển hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại như mạng xã hội, đường dây nóng, email... tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân có thể tương tác trực tiếp, tuyên truyền hiệu quả về cải cách hành chính.
2.8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị xã hội thành phố: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác cải cách hành chính, đồng thời giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính, nhất là giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và cá nhân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh qua Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2026-2030
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
Sản phẩm |
I |
CẢI CÁCH THỂ CHẾ |
||||
1 |
Rà soát danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố để quy định chi tiết các nội dung được giao. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành thành phố |
206-2030 |
Quyết định của Chủ tịch Chủ tịch UBND thành phố |
2 |
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố để quy định các biện pháp thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh của thành phố và biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại thành phố; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để quy định biện pháp chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp hoạt động giữa các cơ quan chuyên môn, cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. |
Các sở, ban, ngành thành phố |
Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
206-2030 |
Quyết định của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố |
3 |
Rà soát danh mục văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp địa giới hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp |
Các sở, ban, ngành thành phố |
Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2026- tháng 2/2027 |
Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ; văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản không còn phù hợp |
4 |
Tổ chức tập huấn, họp giao ban nghiệp vụ, hội nghị, tọa đàm, biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về công tác xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật ở thành phố và cấp xã |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn |
2026-2030 |
Hội nghị, hội thảo, tọa đàm hoặc tài liệu tập huấn chuyên sâu |
5 |
Tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các chuyên gia: lấy ý kiến tham gia của Hội Luật gia, Văn phòng VCCI, các hiệp hội... trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. |
Các sở, ban, ngành chủ trì soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật |
Hội Luật gia, Văn phòng VCCI, các hiệp hội, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan |
2026-2030 |
Văn bản đề nghị tham gia ý kiến |
6 |
Ban hành, thực hiện kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, theo ngành, theo lĩnh vực |
Các sở, ban, ngành thành phố |
Sở Tư pháp |
2026-2030 |
Kế hoạch, Báo cáo |
7 |
Ban hành Quyết định công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực hàng năm |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành thành phố |
2026-2030 |
Quyết định của Chủ tịch UBND thành phố |
8 |
Ban hành Quyết định bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành thành phố |
2026-2030 |
Quyết định của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố |
9 |
Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2024-2028 |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành thành phố |
2026-2030 |
Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa |
10 |
Tăng cường kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã |
2026-2030 |
- Các Hội nghị tập huấn chuyên sâu về kiểm tra văn bản QPPL. - Kế hoạch và Báo cáo kết quả công tác kiểm tra văn bản QPPL. |
11 |
Triển khai hiệu quả, đầy đủ công tác tổ chức, theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố. |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành; các tổ chức có liên quan; UBND cấp xã |
2026-2030 |
- Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật; - Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; - Kết quả hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thi hành văn bản quy phạm pháp luật; - Hội nghị, tọa đàm, hội thảo, sách, tờ gấp pháp luật,... để tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về văn bản quy phạm pháp luật. - Báo cáo/văn bản cụ thể về kết quả thực hiện các hoạt động tổ chức, theo dõi thi hành pháp luật theo quy định. |
12 |
Ban hành Kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật hằng năm |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã |
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch trọng tâm, liên ngành |
Quyết định ban hành Kế hoạch/Kế hoạch theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật |
13 |
Tiếp nhận và xử lý kiến nghị tại Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã |
2026-2030 |
Văn bản trả lời/hướng dẫn/phối hợp |
II |
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH |
||||
1 |
Ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an,... và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn. |
Các sở, ban, ngành |
Văn phòng UBND thành phố |
2026-2030 |
Quyết định công bố TTHC theo thẩm quyền |
2 |
Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính |
|
|
|
|
|
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có. |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
Văn phòng UBND thành phố |
2026-2030 |
Văn bản rà soát, đơn giản hóa TTHC |
- Cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
Văn phòng UBND thành phố |
2026-2030 |
Văn bản rà soát, đơn giản hóa TTHC |
|
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước. |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
Văn phòng UBND thành phố |
2026-2030 |
Văn bản rà soát, đơn giản hóa TTHC |
|
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. |
Văn phòng UBND thành phố |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Cơ sở dữ liệu |
|
3 |
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ |
Văn phòng UBND thành phố |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Báo cáo kết quả |
4 |
Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
Văn phòng UBND thành phố |
2026-2030 |
Quyết định/Nghị quyết về phân cấp |
5 |
Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
Văn phòng UBND thành phố |
2026-2030 |
Báo cáo kết quả |
III |
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY |
||||
1 |
Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định/Nghị quyết |
2 |
Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước |
|
|
|
|
|
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định/Nghị quyết |
- Tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
- Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
3 |
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
|
|
|
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; nội vụ; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Báo cáo kết quả rà soát |
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
- Nghiên cứu, ban hành các biện pháp đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao năng lực quản trị. Thực hiện thí điểm việc thi tuyển, thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
4 |
Tăng cường phân cấp; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước. |
|
|
|
|
|
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa thành phố với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và cấp xã. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định/Nghị quyết về phân cấp |
- Ban hành cơ chế, chính sách bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phân cấp. Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định/Nghị quyết |
|
5 |
Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức hợp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ. |
Sở Nội vụ |
Sở Khoa học và Công nghệ; Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định công nhận sáng kiến |
IV |
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ |
|
|
|
|
1 |
Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định/Nghị quyết |
2 |
Đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Kế hoạch/Quyết định tuyển dụng |
3 |
Ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách để giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là khối văn phòng |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định của UBND thành phố |
4 |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức |
Sở Nội vụ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2026-2030 |
Phần mềm |
5 |
Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định phê duyệt Đề án vị trí việc làm |
6 |
Tiếp tục mở rộng và triển khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp vụ, sở, phòng và tương đương |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Kế hoạch thi tuyển |
7 |
Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Kế hoạch/Quy định đánh giá |
8 |
Thể chế các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định/Nghị quyết |
9 |
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định của UBND thành phố |
10 |
Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng |
11 |
Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Quyết định/Nghị quyết |
V |
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG |
||||
1 |
Nghiên cứu, tham gia, đề xuất cùng các Bộ, ngành Trung ương, thành phố trong quá trình xây dựng, hoàn thiện chính sách về triển khai Luật Ngân sách nhà nước năm 2025; các quy định về thuế, phí, lệ phí; chính sách về nợ công, nợ quốc gia,... |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Kế hoạch của UBND thành phố |
2 |
Xây dựng Khung tiêu chí đánh giá trong giải ngân vốn đầu tư công |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp xã |
2026-2030 |
Khung đánh giá trong giải ngân vốn đầu tư công |
3 |
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Nghị định số 111/2025/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Các Văn bản, báo cáo của Sở Tài chính |
VI |
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, CHÍNH PHỦ SỐ |
||||
1 |
Ban hành quy định về định danh và xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Quyết định của UBND thành phố |
2 |
Xây dựng các chính sách, quy định pháp lý về thuế, phí nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ |
Sở Tài chính |
Sở KHCN, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Quyết định của UBND thành phố |
3 |
Phát triển hạ tầng số |
|
|
|
|
|
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai Chính phủ điện tử |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Hạ tầng CNTT |
- Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan hành chính nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Hạ tầng CNTT |
|
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, gắn kết với phát triển đô thị thông minh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Nền tảng Internet |
|
4 |
Phát triển Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung; Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Nền tảng Internet |
5 |
Phát triển các hệ thống đặc thù sử dụng trong phạm vi toàn thành phố để tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu |
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Sở Khoa học Công nghệ, các đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Cơ sở dữ liệu |
6 |
Xây dựng, phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Phần mềm |
7 |
Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số trên toàn thành phố |
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Sở Khoa học Công nghệ, các đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Cơ sở dữ liệu |
8 |
Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan hành chính nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Kho dữ liệu |
9 |
Xây dựng Hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu cấp tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu |
10 |
Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố |
Văn phòng UBND thành phố |
Sở KHCN, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Hệ thống thông tin |
11 |
Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của của Ủy ban nhân dân thành phố đến các ngành, các cấp |
Văn phòng UBND thành phố |
Sở KHCN, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Hệ thống thông tin |
12 |
Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Cơ sở dữ liệu |
13 |
Ứng dụng các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử tại bộ, ngành, địa phương. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Nền tảng số |
14 |
Xây dựng các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan hành chính nhà nước |
Sở Tư pháp |
Sở KHCN, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Phần mềm |
15 |
Phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Phần mềm |
16 |
Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội tại các đô thị như tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí |
Sở Xây dựng |
Sở KHCN, các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan |
2026 - 2030 |
Cơ sở hạ tầng đô thị thông minh |
17 |
Kích hoạt tài khoản định danh điện tử cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố để áp dụng các tiện ích của tài khoản định danh điện tử (VneID) vào đời sống xã hội |
Công an thành phố |
UBND các xã, phường, đặc khu |
Hàng năm |
Tài khoản định danh |
18 |
Triển khai ứng dụng thông tin tình trạng hôn nhân đã được cập nhật, xác thực, hiển thị trên ứng dụng VneID có giá trị pháp lý để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân phải xuất trình các giấy tờ chứa thông tin đã xác thực, cập nhật trên VNeID |
Công an thành phố |
Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân thành phố |
Hàng năm |
Dữ liệu dân cư |
19 |
Kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước của thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các sở, ban, ngành; xã, phường, đặc khu địa bàn thành phố |
Hàng năm |
Kế hoạch, Báo cáo kết quả kiểm tra |
20 |
Triển khai áp dụng Tiêu chuẩn TCVN ISO 18091:2020 tại các địa phương cấp xã trên địa bàn thành phố |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các xã, phường, đặc khu trên địa bàn thành phố |
2026-2030 |
Kế hoạch; Báo cáo kết quả triển khai áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 18091:2020 |
VII |
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH |
||||
1 |
Tự đánh giá, chấm điểm công tác cải cách hành chính, báo cáo Hội đồng thẩm định chỉ số cải cách hành chính Trung ương, Bộ Nội vụ phục vụ việc thẩm định, chấm điểm, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính hàng năm của thành phố. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Hàng năm |
Báo cáo |
2 |
UBND thành phố đánh giá và công bố công khai kết quả Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. |
Hội đồng thẩm định chỉ số CCHC thành phố, Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Hàng năm |
- Quyết định; - Kế hoạch. |
3 |
Duy trì kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp xã |
Hàng năm |
- Kế hoạch; - Thông báo/ Báo cáo. |
4 |
- Thông tin đầy đủ, liên tục quá trình thực hiện các nhiệm vụ của công tác CCHC của thành phố; các kết quả nổi bật trong công tác CCHC của Thành phố trên các lĩnh vực; tuyên truyền kết quả thực hiện các nhiệm vụ về CCHC của ngành, địa phương, đơn vị. - Thông tin đầy đủ kết quả các Chỉ số CCHC (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và các chỉ số khác đo lường tính hiệu quả của hoạt động chính quyền thành phố. - Thông tin, tuyên truyền các điểm đột phá, sáng tạo, các mô hình mới, cách làm hay của tổ chức, tập thể trong CCHC; các tấm gương cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tận tụy trong phục vụ nhân dân; - Thông tin và xây dựng các kênh thông tin để tiếp nhận các ý kiến đề xuất, góp ý, hiến kế...của người dân, tổ chức đối với công tác CCHC; phản ánh của người dân đối với công tác CCHC của thành phố. |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan báo chí của thành phố |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
- Kế hoạch; Báo cáo. - Tin, bài viết, video... |
5 |
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch đo lường sự hài lòng đối với dịch vụ y tế công; - Báo cáo kết quả đo lường sự hài lòng đối với dịch vụ y tế công. |
Sở Y tế |
Các Bệnh viện |
Hàng năm |
Báo cáo |
6 |
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch đo lường sự hài lòng đối với dịch vụ giáo dục công; - Báo cáo kết quả đo lường sự hài lòng đối với dịch vụ giáo dục công. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp xã và cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
Báo cáo |
7 |
Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
2026-2030 |
Kế hoạch của UBND thành phố; báo cáo của Sở Tài chính |
8 |
Ban hành Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) hằng năm của thành phố Hải Phòng |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
2026-2030 |
Kế hoạch của UBND thành phố; báo cáo của Sở Tài chính |
9 |
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông qua phối hợp trong quá trình tham vấn ý kiến các Sở, ban, ngành, đơn vị |
Sở Tài chính |
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
2026-2030 |
Văn bản trả lời tham vấn của các Sở, ban, ngành đơn vị |