Quyết định 335/QĐ-KTTV năm 2025 về Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng Cục Khí tượng Thuỷ văn
Số hiệu | 335/QĐ-KTTV |
Ngày ban hành | 30/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 30/06/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Cục Khí tượng Thủy văn |
Người ký | Nguyễn Thượng Hiền |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 335/QĐ-KTTV |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, AN NINH MẠNG CỤC KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
CỤC TRƯỞNG CỤC KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-BNNMT ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 1921/QĐ-BNNMT ngày 05 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý dự báo và thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng Cục Khí tượng Thuỷ văn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục Khí tượng Thủy văn; công chức, viên chức, ngườilao động làm việc tại Cục Khí tượng Thủy văn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CỤC TRƯỞNG |
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, AN NINH MẠNG CỤC KHÍ TƯỢNG
THUỶ VĂN
(Kèm theo Quyết định số 335/QĐ-KTTV ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Cục trưởng
Cục Khí tượng Thuỷ văn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong các hoạt động của Cục Khí tượng Thuỷ văn và các đơn vị trực thuộc Cục.
2. Đối tượng áp dụng
a. Các đơn vị trực thuộc Cục Khí tượng Thuỷ văn và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các đơn vị trực thuộc Cục.
b. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng hoặc kết nối truy cập vào hệ thống mạng của Cục Khí tượng Thuỷ văn;
c. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho các đơn vị trực thuộc Cục Khí tượng Thuỷ văn.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
2. An ninh mạng là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hệ thống thông tin là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 335/QĐ-KTTV |
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, AN NINH MẠNG CỤC KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
CỤC TRƯỞNG CỤC KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN
Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-BNNMT ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Khí tượng Thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 1921/QĐ-BNNMT ngày 05 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý dự báo và thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng Cục Khí tượng Thuỷ văn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục Khí tượng Thủy văn; công chức, viên chức, ngườilao động làm việc tại Cục Khí tượng Thủy văn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CỤC TRƯỞNG |
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, AN NINH MẠNG CỤC KHÍ TƯỢNG
THUỶ VĂN
(Kèm theo Quyết định số 335/QĐ-KTTV ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Cục trưởng
Cục Khí tượng Thuỷ văn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong các hoạt động của Cục Khí tượng Thuỷ văn và các đơn vị trực thuộc Cục.
2. Đối tượng áp dụng
a. Các đơn vị trực thuộc Cục Khí tượng Thuỷ văn và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các đơn vị trực thuộc Cục.
b. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng hoặc kết nối truy cập vào hệ thống mạng của Cục Khí tượng Thuỷ văn;
c. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho các đơn vị trực thuộc Cục Khí tượng Thuỷ văn.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
2. An ninh mạng là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hệ thống thông tin là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
4. Hạ tầng kỹ thuật là tập hợp các thiết bị tính toán, lưu trữ, thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ, đường truyền, mạng nội bộ, mạng diện rộng…
5. Chủ quản hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin.
6. Trang thông tin điện tử là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên internet.
7. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập duy nhất của cơ quan, đơn vị trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
8. Sự cố an toàn thông tin mạng là việc thông tin, hệ thống thông tin bị gây nguy hại, ảnh hưởng tới tính nguyên vẹn, tính bảo mật hoặc tính khả dụng.
9. Mạng là một hệ thống kết nối nhiều thiết bị với nhau (như máy tính, điện thoại, máy in, máy chủ…) nhằm mục đích chia sẻ dữ liệu, tài nguyên và thông tin.
10. Người dùng là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Khí tượng Thuỷ văn sử dụng thiết bị số để xử lý công việc.
11. Phần mềm độc hại là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.
12. Thiết bị số là thiết bị điện tử, máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
13. Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ là một tòa nhà, không gian dành riêng trong tòa nhà hoặc một nhóm các tòa nhà được sử dụng để đặt tập trung hệ thống máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị định tuyến, thiết bị chuyển mạch, thiết bị bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, thiết bị ngoại vi, đường truyền kết nối internet, nguồn điện dự phòng, hệ thống làm lạnh, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, chống sét, thiết bị hỗ trợ và các trang thiết bị khác.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, có tính xuyên suốt quá trình liên quan đến thông tin và thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tuân thủ các nguyên tắc chung quy định tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng năm 2018 và Điều 4 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tuân thủ các quy định và hướng dẫn về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp có văn bản, quy định cập nhật, thay thế hoặc quy định khác tại văn bản quy phạm pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền cao hơn thì áp dụng quy định tại văn bản đó.
3. Trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cá nhân trực tiếp liên quan.
4. Việc bảo đảm an toàn hệ thống thông tin được thực hiện một cách tổng thể, đồng bộ, tập trung trong việc đầu tư các giải pháp bảo vệ, có sự dùng chung, chia sẻ tài nguyên để tối ưu hiệu năng, tránh đầu tư thừa, trùng lặp. Các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin hoặc có cấu phần công nghệ thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và khoản 1, Điều 1 của Nghị định số 82/2024/NĐ- CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đều phải có ý kiến thẩm định nội dung liên quan đến an toàn, an ninh thông tin, phê duyệt hồ sơ cấp độ và phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trước khi được phê duyệt.
5. Quản lý, sử dụng và bảo đảm an ninh mạng, mạng máy tính nội bộ có lưu trữ, truyền đưa bí mật nhà nước phải được tách biệt vật lý hoàn toàn với mạng máy tính, các thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối mạng internet, trường hợp khác phải bảo đảm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Xử lý sự cố an toàn thông tin phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật.
7. Mỗi công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị thuộc Cục phải nêu cao tinh thần chủ động, tự giác trong việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng năm 2018 và Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2020.
2. Tự ý đấu nối thiết bị mạng, thiết bị cấp phát địa chỉ mạng, thiết bị phát sóng như điểm truy cập mạng không dây của cá nhân vào mạng nội bộ; tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện pháp an toàn thông tin cài đặt trên thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công việc; tự ý thay thế, lắp mới, trao đổi thành phần của máy tính phục vụ công việc.
3. Tiết lộ thiết kế, thông số cấu hình hệ thống cho tổ chức, cá nhân khác khi không được phép; tìm cách truy cập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được phép truy cập.
4. Sử dụng hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị để đào tiền ảo, đánh bạc, cá độ.
5. Phát tán thư rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
6. Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.
7. Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân khác trên môi trường mạng.
8. Gây ảnh hưởng, cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả năng truy cập hệ thống thông tin của người sử dụng.
9. Các hành vi khác làm mất an toàn, bí mật thông tin của cơ quan, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng.
QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, AN NINH MẠNG
1. Chủ quản hệ thống thông tin
a. Cục Khí tượng Thủy văn là chủ quản hệ thống thông tin đối với các hệ thống do Cục quyết định đầu tư hoặc Cục được giao làm chủ đầu tư nhiệm vụ, dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin.
Cục Khí tượng Thuỷ văn ủy quyền cho các đơn vị thuộc Cục quản lý trực tiếp các hệ thống thông tin do Cục làm chủ quản thông qua một trong các văn bản sau: Quyết định của Cục trưởng Cục Khí tượng Thuỷ văn có nội dung giao đơn vị làm nhiệm vụ quản lý hệ thống thông tin; quyết định phê duyệt dự án, trong đó giao đơn vị làm chủ đầu tư dự án; văn bản ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ- CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
b. Các đơn vị trực thuộc Cục là chủ quản hệ thống thông tin do đơn vị quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin hoặc được Cục ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT BTTTT.
c. Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin) quy định tại Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT và thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP.
2. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin
a. Các hệ thống thông tin trước khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được giao cho đơn vị quản lý, vận hành.
b. Giao Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn vận hành các hệ thông thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Cục Khí tượng Thủy văn.
c. Các đơn vị trực thuộc Cục vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị mình.
3. Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin
a. Giao Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn là đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của Cục Khí tượng Thuỷ văn.
b. Bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin tại các đơn vị trực thuộc Cục thực hiện chuyên trách về an toàn thông tin của đơn vị đó.
Điều 6. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xác định cấp độ hệ thống thông tin
1. Đơn vị lập hồ sơ đề xuất cấp độ
Đối với các hệ thống thông tin thuộc các nhiệm vụ, dự án đang trong giai đoạn lập dự án, đơn vị lập dự án lập hồ sơ đề xuất cấp độ. Đối với các hệ thống thông tin đang triển khai và vận hành, đơn vị vận hành lập hồ sơ đề xuất cấp độ.
2. Nội dung của hồ sơ đề xuất cấp độ hệ thống thông tin quy định tại Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT.
3. Nội dung, thời gian thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ hệ thống thông tin quy định tại Điều 16 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định cấp độ hệ thống thông tin quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT.
Điều 7. Phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
1. Phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đối với từng cấp độ phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 10 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT, phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 11930:2017, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chính sách an toàn thông tin mạng của Bộ, chính sách an toàn thông tin mạng của Cục Khí tượng Thuỷ văn và Bộ Nộng nghiệp và Môi trường.
2. Chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin tổ chức triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin sau khi hồ sơ đề xuất cấp độ hoặc phương án bảo đảm an toàn hệ thống được phê duyệt.
3. Đơn vị/bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin thuộc đơn vị chịu trách nhiệm giám sát việc triển khai các phương án bảo đảm an toàn thông tin đã được phê duyệt.
4. Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho hệ thống thông tin phải được xây dựng, đáp ứng các yêu cầu về quản lý theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin tương ứng; có thể ban hành độc lập hoặc lồng ghép vào Quy chế quản lý, duy trì, vận hành, sử dụng hệ thống thông tin; và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành trước khi Hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt.
1. Khi thực hiện nâng cấp, mở rộng, thay thế một phần hệ thống thông tin, phải rà soát cấp độ, phương án bảo đảm an toàn của hệ thống thông tin và thực hiện điều chỉnh, bổ sung hoặc thay mới hồ sơ đề xuất cấp độ trong trường hợp cần thiết.
2. Khi tiếp nhận, phát triển, nâng cấp, bảo trì hệ thống thông tin, đơn vị phải tiến hành phân tích, xác định rủi ro có thể xảy ra, đánh giá phạm vi tác động và phải chuẩn bị các biện pháp hạn chế, loại trừ các rủi ro này và yêu cầu các bên cung cấp, thi công, các cá nhân liên quan thực hiện.
3. Các hệ thống thông tin được cài đặt tại cơ sở dữ liệu tập trung của Cục Khí tượng Thuỷ văn cần đáp ứng các yêu cầu:
a. Tách biệt với các môi trường phát triển, kiểm tra và thử nghiệm;
b. Áp dụng các giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin;
c. Không cài đặt các công cụ, phương tiện phát triển ứng dụng;
d. Loại bỏ hoặc tắt các tính năng, phần mềm tiện ích không sử dụng trên hệ thống thông tin;
đ. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu;
e. Mọi thao tác trên hệ thống phải được lưu vết, sẵn sàng cho kiểm tra, kiểm soát khi cần thiết.
4. Trong quá trình vận hành hệ thống thông tin, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin cần thực hiện đánh giá, phân loại hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu cơ bản trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; thường xuyên kiểm tra, giám sát an toàn hệ thống thông tin; tuân thủ quy trình vận hành, quy trình xử lý sự cố đã xây dựng; ghi lại và lưu trữ đầy đủ thông tin nhật ký hệ thống để phục vụ quản lý, kiểm soát thông tin.
5. Các đơn vị thuộc Cục liên quan đến việc phát triển phần mềm ứng dụng có trách nhiệm yêu cầu các đối tác (nếu có) thực hiện các công tác bảo đảm an toàn thông tin, tránh lộ, lọt mã nguồn và dữ liệu, tài liệu thiết kế, quản trị hệ thống mà đối tác đang xử lý ra bên ngoài.
Điều 9. Quản lý an toàn, an ninh thông tin về vật lý đối với trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ
1. Trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ
a. Là khu vực hạn chế tiếp cận, chỉ những cá nhân có quyền, nhiệm vụ theo quy định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị mới được phép vào trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ. Quá trình vào, ra trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ phải được ghi nhận vào nhật ký quản lý;
b. Phải được trang bị hệ thống lưu điện đủ công suất và duy trì thời gian hoạt động của các máy chủ ít nhất 15 phút khi có sự cố mất điện;
c. Phải có hệ thống giám sát và đảm bảo an toàn phù hợp với yêu cầu của từng cấp độ an toàn theo quy định tại Phụ lục A - Yêu cầu cơ bản về an toàn vật lý cho hệ thống thông tin theo cấp độ tại TCVN 11930:2017;
d. Đơn vị chủ quản trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ có trách nhiệm xây dựng nội quy hoặc hướng dẫn làm việc tại khu vực này; phải cử cán bộ thường xuyên giám sát thiết bị, hạ tầng của trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ.
2. Các thiết bị kết nối mạng, thiết bị bảo mật quan trọng như tường lửa, thiết bị định tuyến, hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ…
a. Phải được đặt trong trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ;
b. Phải được thiết lập cơ chế bảo vệ, theo dõi phát hiện xâm nhập và biện pháp kiểm soát truy cập, kết nối vật lý phù hợp với từng khu vực: máy chủ và hệ thống lưu trữ; tủ mạng và đầu nối; thiết bị nguồn điện và dự phòng điện khẩn cấp; vận hành, kiểm soát, quản trị hệ thống.
1. Hạ tầng mạng
a. Hệ thống mạng nội bộ
- Phải được thiết kế phân vùng theo chức năng cơ bản (theo các chính sách an toàn thông tin riêng), bao gồm: vùng mạng người dùng; vùng mạng kết nối hệ thống ra bên ngoài internet và các mạng khác; vùng mạng máy chủ công cộng; vùng mạng máy chủ nội bộ; vùng mạng máy chủ quản trị;
- Dữ liệu trao đổi giữa các vùng mạng phải được quản lý, giám sát bởi hệ thống các thiết bị bảo mật và giám sát an toàn, an ninh thông tin;
- Thiết lập, cấu hình các tính năng theo thiết kế của các trang thiết bị bảo mật mạng; thực hiện các biện pháp, giải pháp để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng về mặt kỹ thuật của hệ thống mạng; thường xuyên kiểm tra, phát hiện những kết nối, trang thiết bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào mạng;
- Định kỳ sao lưu cấu hình thiết bị kết nối mạng nội bộ. Lưu trữ tối thiểu trong 03 tháng đối với nhật ký của các thiết bị mạng và bảo đảm đồng bộ thời gian nhật ký với máy chủ thời gian thực theo múi giờ Việt Nam;
- Các đường truyền dữ liệu, đường truyền internet và các hệ thống dây cáp mạng phải được lắp đặt trong ống, máng che đậy kín, hạn chế khả năng tiếp cận trái phép. Ngắt kết nối các cổng mạng không sử dụng;
- Không được tiết lộ thiết kế, thông số cấu hình hệ thống mạng nội bộ cho tổ chức, cá nhân khác khi không được phép; không được tìm cách truy cập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được phép truy cập.
b. Kết nối mạng internet
Các đơn vị trực thuộc Cục phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết bảo đảm an toàn thông tin trong kết nối vào internet, tối thiểu đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có hệ thống tường lửa và hệ thống bảo vệ truy cập internet, đáp ứng nhu cầu kết nối đồng thời, hỗ trợ các công nghệ mạng riêng ảo thông dụng và có khả năng bảo vệ hệ thống trước các loại tấn công từ chối dịch vụ;
- Lọc bỏ, không cho phép truy cập các trang tin có nghi ngờ chứa mã độc; hoạt động đánh bạc, lừa đảo trực tuyến; tuyên truyền phản động hoặc các nội dung không phù hợp khác.
c. Các đơn vị khi có nhu cầu kết nối trang thiết bị vào hệ thống mạng máy tính của Cục Khí tượng Thuỷ văn với mục đích phục vụ công việc, có trách nhiệm thông báo bằng công văn cho Cục Khí tượng Thuỷ văn (qua Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn) để phối hợp thực hiện việc kết nối vào mạng máy tính của Cục;
d. Các đơn vị và cá nhân tham gia vào hệ thống mạng máy tính không được tự ý thay đổi thông số mạng hay tự ý đưa các thiết bị mạng, thiết bị viễn thông khác tham gia kết nối vào hệ thống mạng;
đ. Các cơ quan bên ngoài khi có kết nối trực tiếp vào mạng của Cục Khí tượng Thuỷ văn phải được sự đồng ý bằng văn bản của Cục và tuân thủ các quy định, các tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Hệ thống máy chủ
a. Phải được đặt trong các vùng mạng dành riêng cho máy chủ, tối thiểu gồm vùng mạng máy chủ công cộng, vùng mạng máy chủ nội bộ và vùng mạng máy chủ quản trị;
b. Chỉ cho phép kết nối đến những dịch vụ cần thiết trên internet;
c. Chỉ mở và cung cấp các dịch vụ cần thiết ra internet;
d. Chỉ cài đặt và sử dụng các phần mềm đúng bản quyền, nguồn gốc rõ ràng, thực sự cần thiết. Không sử dụng các phần mềm đã được cảnh báo không an toàn hoặc không được nhà sản xuất hỗ trợ kỹ thuật khi không thực sự cần thiết;
đ. Cài đặt các giải pháp phòng chống mã độc tập trung và phòng chống tấn công xâm nhập mạng phù hợp với yêu cầu theo từng cấp độ;
e. Triển khai các biện pháp sao lưu dự phòng để nâng cao khả năng phục hồi hoạt động khi xảy ra sự cố;
g. Giám sát thường xuyên, liên tục để phát hiện và cảnh báo sớm nguy cơ mất an toàn thông tin.
3. Thiết bị đầu cuối và thiết bị số
a. Người sử dụng chỉ cài đặt phần mềm có hỗ trợ cập nhật các bản vá, tính năng mới, bản vá lỗ hổng bảo mật; không được tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm khi chưa có sự đồng ý của bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin; thường xuyên cập nhật bản vá cho các phần mềm ứng dụng, hệ điều hành và các phần mềm phục vụ công việc;
b. Cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc và phải thiết lập chế độ tự động cập nhật tính năng mới cho phần mềm khi có thông báo từ hãng khuyến nghị; khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy tính phải tắt máy và báo trực tiếp cho bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin để được xử lý kịp thời;
c. Chỉ truy cập vào các trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến tin cậy và các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác;
d. Khóa màn hình máy tính khi rời khỏi bàn làm việc. Đăng xuất khỏi hệ thống, ứng dụng khi ngừng sử dụng. Tắt máy an toàn sau mỗi buổi làm việc;
đ. Chỉ sử dụng thiết bị lưu trữ di động cho các hoạt động nghiệp vụ, quản lý khi được sự đồng ý của Lãnh đạo đơn vị; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho thiết bị lưu trữ di động như mã hóa dữ liệu, quét mã độc định kỳ;
e. Báo cáo và phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đồng ý, cho phép trước khi mang thiết bị số thuộc sở hữu riêng đến nơi làm việc và kết nối với mạng nội bộ để xử lý công việc;
g. Đối với thiết bị số phục vụ quản trị hệ thống: Chỉ được sử dụng cho mục đích quản trị hệ thống; chỉ cài đặt và sử dụng các phần mềm quản trị đúng bản quyền, nguồn gốc rõ ràng, thực sự cần thiết; không được kết nối trực tiếp đến máy chủ để thực hiện quản trị cấu hình mà phải kết nối với máy chủ quản trị qua các đường truyền có mã hóa bảo mật theo quy định.
Điều 11. Quản lý an toàn, an ninh thông tin đối với tài khoản truy cập
1. Người sử dụng truy cập vào các hệ thống thông tin được cấp và sử dụng tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn với cá nhân đó. Các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ Nông nghiệp và Môi trường sử dụng cơ chế đăng nhập một lần, chung một tài khoản truy cập và mật khẩu.
2. Trường hợp người sử dụng thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu, trong vòng không quá 05 ngày làm việc (từ thời điểm có quyết định chính thức) đơn vị quản lý cá nhân đó phải thông báo cho cơ quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin để điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ các quyền sử dụng đối với hệ thống thông tin; trường hợp hệ thống thông tin có quy định phân cấp quyền quản trị để khóa, thu hồi, xóa quyền sử dụng khi cá nhân đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu thì không phải thông báo về đơn vị chủ quản hệ thống thông tin.
3. Tài khoản quản trị hệ thống (mạng, hệ điều hành, thiết bị kết nối mạng, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu) phải tách biệt với tài khoản truy cập của người sử dụng thông thường. Tài khoản hệ thống phải được giao đích danh cá nhân làm công tác quản trị. Hạn chế dùng chung tài khoản quản trị.
4. Khi có yêu cầu khóa quyền truy cập hệ thống thông tin của tài khoản đang hoạt động, lãnh đạo đơn vị phải yêu cầu bằng văn bản gửi đơn vị chủ quản hệ thống thông tin. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện việc khóa quyền truy cập của tài khoản khi có chỉ đạo của đơn vị chủ quản hệ thống thông tin. Đơn vị chủ quản hệ thống thông tin có quyền khóa quyền truy cập của tài khoản trong trường hợp tài khoản đó thực hiện các hành vi tấn công hoặc để xảy ra vấn đề mất an toàn, an ninh thông tin.
5. Quy định về đặt mật khẩu cho tài khoản truy cập của người sử dụng: Việc đặt mật khẩu truy cập, sử dụng, quản trị hệ thống thông tin; truy cập thiết bị lưu khóa bí mật và các tài khoản liên quan phục vụ công việc phải bảo đảm quy tắc:
a. Có tối thiểu 10 ký tự đối với tài khoản người dùng, tối thiểu 12 ký tự đối với tài khoản quản trị hệ thống; gồm tối thiểu 3 trong 4 loại ký tự sau: chữ cái viết hoa (A - Z); chữ cái viết thường (a - z); chữ số (0 - 9); các ký tự đặc biệt trên bàn phím máy tính (' ~ ! @ # $ % ^ & * ( ) _ - + = { } [ ] \ | : ; ” ’ <> , . ? /) và dấu cách. Mật khẩu không được chứa tên tài khoản;
b. Mật khẩu phải được đổi ngay sau khi nhận bàn giao từ người khác hoặc có thông báo về dấu hiệu tấn công mạng, sự cố an toàn thông tin, điểm yếu liên quan đến khả năng lộ mật khẩu; mật khẩu phải được đổi tối thiểu 12 tháng/lần đối với tài khoản người dùng, tối thiểu 02 tháng/lần đối với tài khoản quản trị;
c. Phải kích hoạt bảo mật nâng cao cho các tài khoản quản trị trên các hệ thống có hỗ trợ xác thực đa lớp;
d. Người sử dụng, người làm công tác quản trị hệ thống có trách nhiệm bảo vệ thông tin tài khoản được cấp, không tiết lộ mật khẩu hoặc đưa cho người khác phương tiện xác thực tài khoản của mình ngoại trừ các trường hợp: cần xử lý công việc khẩn cấp của đơn vị; cần cung cấp, bàn giao cho đơn vị các thông tin tài khoản do cá nhân quản lý.
Điều 12. Quản lý an toàn, an ninh thông tin đối với ứng dụng, phần mềm, dịch vụ cài đặt trên máy chủ
1. Yêu cầu về bảo đảm an toàn thông tin phải được đưa vào tất cả các công đoạn thiết kế, xây dựng, triển khai và vận hành, sử dụng phần mềm, ứng dụng.
2. Phần mềm, ứng dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: cấu hình phần mềm, ứng dụng để xác thực người sử dụng; giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp; giới hạn thời gian để chờ đóng phiên kết nối; mã hóa thông tin xác thực trên hệ thống; không khuyến khích việc đăng nhập tự động.
3. Thiết lập, phân quyền truy cập, quản trị, sử dụng tài nguyên khác nhau của phần mềm, ứng dụng với người sử dụng/nhóm người sử dụng có chức năng, yêu cầu nghiệp vụ khác nhau; tách biệt cổng giao tiếp quản trị phần mềm ứng dụng với cổng giao tiếp cung cấp dịch vụ; đóng các cổng giao tiếp không sử dụng.
4. Chỉ cho phép sử dụng các giao thức mạng có hỗ trợ chức năng mã hóa thông tin như SSH, SSL, VPN hoặc tương đương khi truy cập, quản trị phần mềm, ứng dụng từ xa trên môi trường mạng; hạn chế truy cập đến mã nguồn của phần mềm, ứng dụng và phải đặt mã nguồn trong môi trường an toàn do bộ phận chuyên trách công nghệ thông tin quản lý.
5. Ghi và lưu giữ bản ghi nhật ký hệ thống (log files) của phần mềm, ứng dụng trong khoảng thời gian tối thiểu 03 tháng với những thông tin cơ bản: thời gian, địa chỉ, tài khoản (nếu có), nội dung truy cập và sử dụng phần mềm, ứng dụng; các lỗi phát sinh trong quá trình hoạt động; thông tin đăng nhập khi quản trị.
6. Phần mềm, ứng dụng cần kiểm tra phát hiện và khắc phục các điểm yếu về an toàn, an ninh thông tin trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng.
7. Thực hiện quy trình kiểm soát cài đặt, cập nhật, vá lỗi bảo mật phần mềm, ứng dụng trên các máy chủ, máy tính cá nhân, thiết bị kết nối mạng đang hoạt động thuộc hệ thống mạng nội bộ.
11
Điều 13. Quản lý an toàn, an ninh thông tin đối với dữ liệu
1. Đơn vị phải thực hiện bảo vệ thông tin, dữ liệu liên quan đến hoạt động công vụ, thông tin có nội dung quan trọng, nhạy cảm hoặc không phải là thông tin công khai bằng các biện pháp như: thiết lập phương án bảo đảm tính bí mật, nguyên vẹn và khả dụng của thông tin, dữ liệu; mã hóa thông tin, dữ liệu khi lưu trữ trên hệ thống/thiết bị lưu trữ dữ liệu; sử dụng chữ ký số để xác thực và bảo mật thông tin, dữ liệu.
2. Đơn vị cần triển khai hệ thống/phương tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ dịch vụ để sao lưu dự phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao lưu dự phòng các thông tin, dữ liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ.
3. Trang thiết bị công nghệ thông tin có lưu trữ dữ liệu nhạy cảm khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý, đơn vị phải thực hiện các biện pháp xóa, tiêu hủy dữ liệu đó đảm bảo không có khả năng phục hồi. Trường hợp không thể tiêu hủy được dữ liệu, đơn vị phải thực hiện tiêu hủy cấu phần lưu trữ dữ liệu trên trang thiết bị công nghệ thông tin đó.
4. Trang thiết bị công nghệ thông tin có bộ phận lưu trữ hoặc thiết bị lưu trữ khi mang đi bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa bên ngoài hoặc ngừng sử dụng phải tháo bộ phận lưu trữ khỏi thiết bị hoặc xóa thông tin, dữ liệu lưu trữ trên thiết bị (trừ trường hợp để khôi phục dữ liệu). Khi thanh lý thiết bị phải xóa nội dung dữ liệu lưu trữ bằng phần mềm, thiết bị hủy dữ liệu chuyên dụng hoặc phá hủy vật lý.
5. Bố trí máy tính riêng không kết nối mạng, đặt mật khẩu và các biện pháp bảo mật phù hợp để soạn thảo, lưu trữ thông tin, tài liệu mật. Đối với các thiết bị chứa thông tin mật bắt buộc phải kết nối mạng thì phải áp dụng các giải pháp bảo mật an toàn, an ninh thông tin được Ban Cơ yếu Chính phủ đánh giá và cho phép.
6. Các đơn vị trực thuộc Cục phải thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động chia sẻ, gửi, nhận thông tin, dữ liệu trong hoạt động nội bộ của mình; khuyến cáo việc chia sẻ, gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.
7. Đối với hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu với bên ngoài, đơn vị và cá nhân thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu ra bên ngoài cam kết và có biện pháp bảo mật thông tin, dữ liệu được trao đổi. Trường hợp dữ liệu trao đổi là dữ liệu cá nhân cần tuân thủ Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Giao dịch trực tuyến phải được truyền đầy đủ, đúng địa chỉ, tránh bị sửa đổi, tiết lộ hoặc nhân bản một cách trái phép; sử dụng các cơ chế xác thực mạnh, chữ ký số khi tham gia giao dịch, sử dụng các giao thức truyền thông an toàn.
Điều 14. Quản lý an toàn, an ninh thông tin đối với công chức, viên chức và người lao động
1. Điều kiện, yêu cầu của nhân sự làm công tác quản trị mạng, vận hành hệ thống, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
a. Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ thông tin bí mật, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b. Có trình độ, chuyên ngành về lĩnh vực công nghệ thông tin, an toàn thông tin, phù hợp với vị trí tuyển dụng.
2. Quy định trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quản lý và sử dụng nhân sự
Các đơn vị trực thuộc Cục có trách nhiệm:
a. Xác định các yêu cầu và trách nhiệm cụ thể của bộ phận, nhân viên trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho từng vị trí phân công;
b. Phổ biến cho nhân sự mới tuyển dụng các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị. Định kỳ tổ chức quán triệt các quy định về an toàn, an ninh thông tin, nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của từng cá nhân trong đơn vị;
c. Đối với các vị trí tiếp xúc, quản lý các thông tin, dữ liệu quan trọng hoặc quản trị các hệ thống thông tin quan trọng, đơn vịphải yêu cầu nhân sự mới cam kết bảo mật thông tin bằng văn bản hoặc cam kết trong hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, bao gồm các điều khoản về trách nhiệm của cá nhân sau khi thôi việc tại đơn vị;
d. Có biện pháp quản lý tài khoản người dùng của công chức, viên chức và người lao động trên các hệ thống thông tin quan trọng;
đ. Thực hiện đúng quy trình cấp mới, quản lý và thu hồi tài khoản, phân quyền truy cập các hệ thống thông tin và tất cả các tài sản liên quan đến hệ thống thông tin đối với các cá nhân do đơn vị quản lý. Thường xuyên rà soát, kiểm tra quyền truy cập vào các hệ thống thông tin đối với tất cả công chức, viên chức và người lao động bảo đảm quyền truy cập phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3. Khi công chức, viên chức và người lao động quản lý an toàn, an ninh thông tin chấm dứt hoặc thay đổi công việc, các đơn vị phải:
a. Xác định rõ trách nhiệm của công chức, viên chức, người lao động và các bên liên quan trong quản lý, sử dụng tài sản công nghệ thông tin được giao;
b. Lập biên bản bàn giao tài sản công nghệ thông tin với đơn vị chủ quản và các đơn vị liên quan;
c. Thay đổi hoặc thu hồi quyền truy cập các hệ thống thông tin;
d. Rà soát, kiểm tra đối chiếu định kỳ giữa bộ phận quản lý nhân sự và bộ phận quản lý cấp phát, thu hồi quyền truy cập hệ thống thông tin để bảo đảm tài khoản người dùng của công chức, viên chức và người lao động đã nghỉ việc được thu hồi.
Điều 15. Giám sát an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Các hệ thống thông tin phải được thực hiện giám sát an toàn thông tin.
2. Chủ quản hệ thống thông tin chỉ đạo việc giám sát an toàn, an ninh thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý, phối hợp với Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn, các đơn vị quản lý về công tác thông tin dữ liệu của Cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ giám sát theo quy định
3. Các hệ thống thông tin bắt buộc phải có chức năng ghi và lưu trữ nhật ký về hoạt động của hệ thống và người sử dụng hệ thống thông tin. Thực hiện việc bảo vệ các chức năng ghi nhật ký và thông tin nhật ký, chống giả mạo, sửa đổi, phá hủy và truy cập trái phép.
4. Nguyên tắc, yêu cầu, nội dung, phương thức, hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.
5. Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin của các đơn vị trực thuộc Cục cử 01 lãnh đạo đơn vị và 01 cán bộ (hoặc 01 đơn vị trực thuộc) làm đầu mối giám sát an toàn, an ninh thông tin để tiếp nhận cảnh báo, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin với Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn trong các hoạt động giám sát an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị và tại Cục Khí tượng Thủy văn
Điều 16. Kiểm tra, đánh giá an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Các hệ thống thông tin phải được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin sau khi xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống hoặc định kỳ theo quy định đốivới từng cấp độ.
2. Đơn vị chủ trì kiểm tra, đánh giá là đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc được lựa chọn để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá. Đối tượng kiểm tra, đánh giá là chủ quản hệ thống thông tin hoặc đơn vị vận hành hệ thống thông tin và các hệ thống thông tin có liên quan.
3. Nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT.
4. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn, bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin của các đơn vị trực Cục thực hiện việc đánh giá hiệu quả các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo thẩm quyền. Nội dung đánh giá là cơ sở để điều chỉnh phương án bảo đảm an toàn thông tin cho phù hợp.
Điều 17. Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn đảm nhiệm vai trò chuyên trách về ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trong phạm vi Cục Khí tượng Thủy văn. Thực hiện:
a. Trình Cục thành lập và cập nhật nhân sự đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của Cục, điều phối hoạt động ứng cứu sự cố trong phạm vi của Cục quản lý.
b. Cử cán bộ chuyên trách tham gia Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của Bộ theo đề nghị của Cục Chuyển đổi số.
c. Chủ trì liên hệ với Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của Bộ để nhận hỗ trợ ứng cứu an toàn thông tin mạng của Cục.
2. Kế hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng
a. Chủ quản hệ thống thông tin trực thuộc Cục tổ chức xây dựng, trình Cục Khí tượng Thuỷ văn xem xét phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cho các hệ thống thông tin do Cục quản lý theo đề cương tại Phụ lục II Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia (bao gồm các điều chỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành nếu có) và tổ chức triển khai kế hoạch sau khi phê duyệt.
b. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm xây dựng, trình phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố của Cục Khí tượng Thủy văn và gửi Cục Chuyển đổi số tổng hợp.
c. Kế hoạch ứng phó sự cố được rà soát và điều chỉnh hàng năm (nếu cần thiết) trước ngày 31 tháng 10, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh thông tin năm tiếp theo.
3. Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng:
a. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu tấn công hoặc sự cố an toàn thông tin mạng cần nhanh chóng báo cho đơn vị vận hành hệ thống thông tin, cơ quan chủ quản hệ thống thông tin liên quan và Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thông báo thông tin liên lạc, đường dây nóng của các đơn vị/bộ phận tiếp nhận thông tin sự cố của Cục Khí tượng Thuỷ văn lên Trang thông tin điện tử của Cục.
b. Khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng thuộc loại hình tấn công mạng, đơn vị vận hành hệ thống thông tin thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg và Điều 9 Thông tư 20/2017/TTBTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc, đồng thời thông báo Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn trường để tổng hợp, báo cáo các đơn vị có thẩm quyền. Trách nhiệm của các đơn vị khi phát hiện, tiếp nhận xác minh, xử lý ban đầu và phân loại sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định tại Điều 12 Quyết định 05/2017/QĐ-TTg và Điều 10 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT.
c. Quy trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quy định tại Điều 13, Điều 14 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg và Điều 11 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT;
4. Diễn tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
Chủ quản hệ thống thông tin tổ chức diễn tập ứng cứu sự cố theo kế hoạch ứng phó sự cố được phê duyệt; cử cán bộ tham gia các đợt diễn tập ứng cứu sự cố của Bộ.
1. Các đơn vị trực thuộc Cục xác định nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn thông tin tại đơn vị mình gửi về Cục Khí tượng Thuỷ văn (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để tổng tợp trình Bộ phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn, an ninh thông tin cho công chức, viên chức và người lao động.
2. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn chủ trì tổ chức đào tạo theo hình thức phù hợp để bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin cho cán bộ công nghệ thông tin, cán bộ chuyên trách an toàn thông tin mạng các đơn vị trực thuộc Cục; đào tạo cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ quản lý, người sử dụng máy tính thuộc đơn vị theo kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt.
3. Các đơn vị thuộc Cục phải thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng đến toàn thể bộ công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị.
4. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn, an ninh thông tin mạng tại Cục và thực hiện các nội dung theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 19. Chế độ báo cáo an toàn, an ninh thông tin mạng
1. Báo cáo định kỳ:
a. Báo cáo an toàn thông tin định kỳ hàng năm gồm các nội dung quy định tại Điều 14 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT;
b. Báo cáo hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin định kỳ 6 tháng theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư số 31/2017/TT-BTTTT.
2. Báo cáo đột xuất: Báo cáo về công tác khắc phục mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, triển khai cảnh báo an toàn thông tin và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông tin.
3. Trách nhiệm lập, phê duyệt báo cáo
a. Các đơn vị thuộc Cục chịu trách nhiệm:
- Lập báo cáo an toàn thông tin mạng theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này, gửi Cục Khí tượng Thuỷ văn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
- Lập báo cáo hoạt động giám sát của chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 điều này, gửi về Cục Khí tượng Thuỷ văn trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm;
- Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo hướng dẫn của của Cơ quan chức năng;
b. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn chịu trách nhiệm tập hợp, tổng hợp báo cáo của các đơn vị, trình Cục Khí tượng Thuỷ văn xem xét, gửi Cục Chuyển đổi số tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
1. Kinh phí đảm bảo an toàn thông tin mạng, an ninh mạng được đảm bảo từ nguồn chi thường xuyên hàng năm, hoặc lồng ghép, tích hợp với các chương trình, dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
16
2. Căn cứ vào nhu cầu của đơn vị trong việc đảm bảo an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và kế hoạch hàng năm, các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm đề xuất dự toán cho các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng gửi Phòng Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và cấp kinh phí.
Điều 21. Trách nhiệm của Phòng Quản lý dự báo và thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
Theo dõi, giám sát, đôn đốc và báo cáo Cục Khí tượng Thủy văn việc thực hiện Quy chế này tại các đơn vị.
Điều 22. Trách nhiệm của Phòng Tổ chức cán bộ
Căn cứ nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn thông tin của các đơn vị trực thuộc Cục Khí tượng Thủy văn xây dựng trình Lãnh đạo Cục xem xét, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Cục và phối hợp tổ chức thực hiện đào tạo theo kế hoạch đã phê duyệt.
Điều 23. Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin và Dữ liệu khí tượng thủy văn
1. Thực hiện trách nhiệm của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin theo quy định tại Điều 21 Nghị định 85/2016/NĐ-CP, Quy chế này và các nhiệm vụ do Cục Khí tượng Thủy văn phân công.
2. Hướng dẫn triển khai Quy chế này và các quy định liên quan của Nhà nước.
3. Xây dựng kế hoạch, báo cáo về an toàn thông tin mạng của Cục Khí tượng Thủy văn.
4. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của Cục Khí tượng Thủy văn.
Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Cục Khí tượng Thủy văn
1. Thực hiện các trách nhiệm được giao tại Quy chế này.
2. Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại đơn vị.
3. Thực hiện việc quản lý trang thiết bị công nghệ thông tin và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quy chế này.
4. Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị
Điều 25. Trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin
1. Thực hiện trách nhiệm của đơn vị chủ quản hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Chỉ đạo, phân công các đơn vị vận hành các hệ thống thông tin triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.
Điều 26. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin
1. Thực hiện trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 22 Nghị định 85/2016/NĐ-CP, Quy chế này và các nhiệm vụ do chủ quản hệ thống thông tin phân công.
2. Chỉ đạo, phân công các bộ phận kỹ thuật thuộc đơn vị (quản lý ứng dụng; quản lý dữ liệu; vận hành hệ thống thông tin; triển khai và hỗ trợ kỹ thuật) triển khai công tác bảo đảm an toàn thông tin trong tất cả các công đoạn liên quan đến hệ thống thông tin.
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm: phổ biến tới từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo Cục Khí tượng Thủy văn về các vi phạm, thất thoát thông tin, dữ liệu mật thuộc phạm vi quản lý của đơn vị do không tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cán bộ của đơn vị thực hiện đúng quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Cục Khí tượng Thủy văn, các đơn vị trực thuộc Cục và các đơn vị khác thuộc đối tượng áp dụng của quy định có trách nhiệm: tuân thủ Quy chế; thông báo các dấu hiệu mất an toàn thông tin cho đơn vị, bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin mạng của đơn vị; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo đơn vị về các vi phạm, thất thoát dữ liệu quan trọng hoặc dữ liệu mật của ngành nông nghiệp và môi trường do không tuân thủ Quy chế
1. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện hàng năm của cá nhân, đơn vị đồng thời là tiêu chí bắt buộc để xem xét khen thưởng và danh hiệu thi đua đối với các tổ chức, cá nhân.
2. Đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật; nếu vi phạm gây thiệt hại đến tài sản, thiết bị, thông tin, dữ liệu thì chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật hiện hành.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn bộ công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Cục Khí tượng Thuỷ văn qua Phòng Quản lý dự báo khí tượng thủy văn để tổng hợp, trình Cục trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế./.