Quyết định 2515/QĐ-UBND năm 2018 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 2515/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/06/2018 |
Ngày có hiệu lực | 13/06/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Vĩnh Tuyến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2515/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 6 năm 2018 |
VỀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 3588/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường) tại Công văn số 03/HĐQL ngày 09 tháng 5 năm 2018 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1753/TTr-SNV ngày 17 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2515/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh quy định về tổ chức, hoạt động, chế độ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh (Sau đây gọi tắt là Quỹ);
b) Tên giao dịch quốc tế: Ho Chi Minh City Environmental Protection Fund;
c) Tên viết tắt: HEPF.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2515/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 6 năm 2018 |
VỀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 3588/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường) tại Công văn số 03/HĐQL ngày 09 tháng 5 năm 2018 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1753/TTr-SNV ngày 17 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2515/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh quy định về tổ chức, hoạt động, chế độ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh (Sau đây gọi tắt là Quỹ);
b) Tên giao dịch quốc tế: Ho Chi Minh City Environmental Protection Fund;
c) Tên viết tắt: HEPF.
2. Quỹ có trụ sở chính đặt tại: số 63 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Hình thức tổ chức và tư cách pháp nhân
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được thành lập theo Quyết định số 3588/QĐ-UBND ngày 03 tháng 07 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Quỹ hoạt động hạch toán độc lập và chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp, tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, phí bảo vệ môi trường, các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ.
2. Hỗ trợ tài chính cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phân loại rác tại nguồn, tiết giảm, tái sử dụng, tái chế chất thải, sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, phòng, chống, ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành phố; giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn với hình thức hỗ trợ, bao gồm:
a) Ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn, nước thải và khí thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp;
b) Hỗ trợ lãi suất vốn vay, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Đồng cho vay vốn các dự án bảo vệ môi trường phù hợp với các tiêu chí, chức năng của Quỹ với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được phép khai thác khoáng sản.
4. Nhận ủy thác và ủy thác để hỗ trợ đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân thành phố phân công.
Điều 5. Cơ cấu và nguyên tắc tổ chức hoạt động
1. Tổ chức của Quỹ bao gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ.
2. Quỹ hoạt động như mô hình đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
3. Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ hoạt động công khai, minh bạch, bình đẳng và đúng pháp luật.
Điều 6. Hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Quỹ
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ và các quy định của Đảng.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong Quỹ hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ của tổ chức đó.
1. Vốn điều lệ của Quỹ là 150 (một trăm năm mươi) tỷ đồng Việt Nam, được ngân sách thành phố cấp dần đến khi đủ số vốn điều lệ theo quy định.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Sở Tài chính.
Điều 8. Nguồn bổ sung vốn điều lệ
1. Ngoài vốn điều lệ và nguồn ngân sách cấp bổ sung hàng năm từ kinh phí chi sự nghiệp môi trường, sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận, Quỹ được tiếp nhận các nguồn vốn khác bổ sung vốn điều lệ, bao gồm:
a) Phí bảo vệ môi trường;
b) Các khoản bồi thường cho nhà nước về thiệt hại môi trường;
c) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân.
2. Việc tiếp nhận các nguồn bổ sung vốn điều lệ của Quỹ được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Điều 9. Đối tượng được hỗ trợ tài chính và các hình thức hỗ trợ tài chính
1. Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phân loại rác tại nguồn, tiết giảm, tái sử dụng, tái chế chất thải, sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, phòng, chống, ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành phố và hỗ trợ tài chính để giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn (sau đây gọi chung là dự án).
Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với từng phương thức hỗ trợ tài chính quy định tại Điều lệ này.
2. Quỹ hỗ trợ tài chính cho các dự án dưới các hình thức:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
c) Hợp tác với các tổ chức tài chính, các Quỹ Bảo vệ môi trường khác để đồng cho vay vốn các dự án phù hợp với tiêu chí và chức năng của Quỹ.
Điều 10. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn với lãi suất ưu đãi là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn để thực hiện các dự án quy định tại Điều 9 của Điều lệ này.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi. Các đối tượng vay vốn phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng;
b) Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ thực hiện theo quy định của Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Mức vốn cho vay:
a) Giới hạn mức vốn cho vay đối với một dự án quy định tại Điều 9 của Điều lệ này được thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ các quy định hiện hành, Giám đốc Quỹ quyết định cho vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép và phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm của Quỹ.
5. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý Quỹ hợp và ra Nghị quyết quyết định.
6. Lãi suất cho vay của Quỹ được tính bằng 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay.
7. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm phê duyệt mức lãi suất cụ thể cho từng giai đoạn theo quy định tại Khoản 6 Điều này.
8. Bảo đảm tiền vay:
a) Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thể chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Trong trường hợp việc cho vay không có tài sản bảo đảm, Quỹ chỉ được thực hiện khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
9. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a) Hàng năm Quỹ được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay;
b) Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật.
10. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Đối với các trường hợp đơn vị vay vốn của Quỹ gặp phải rủi ro do nguyên nhân chủ quan làm tổn thất tài sản dẫn tới việc không trả nợ đúng hạn cho Quỹ thì tùy từng trường hợp cụ thể, sau khi đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, Giám đốc Quỹ xem xét quyết định không gia hạn nợ, dừng thực hiện hợp đồng, thu hồi vốn hoặc khởi kiện đơn vị vay vốn ra tòa án;
b) Đối với các trường hợp khi đơn vị vay vốn của Quỹ gặp rủi ro từ nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì được xử lý như sau:
- Dự án gặp rủi ro do chính sách nhà nước thay đổi thì được xem xét gia hạn nợ. Giám đốc Quỹ quyết định việc gia hạn nợ của dự án không vượt quá 1/3 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp đặc biệt, nếu đơn vị vay vốn đề nghị gia hạn nợ vượt khung thời gian quy định, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm kiểm tra xác nhận nhu cầu gia hạn nợ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
+ Nếu sau khi đã gia hạn nợ mà dự án vẫn tiếp tục gặp khó khăn thì được xem xét giảm hoặc miễn lãi tiền vay. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc giảm hoặc miễn lãi tiền vay trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
+ Trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay mà đơn vị vay vốn vẫn không có khả năng trả nợ, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định việc khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Dự án gặp rủi ro từ nguyên nhân như: thiên tai, hỏa hoạn làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại và đơn vị vay vốn không còn khả năng trả nợ hoặc giảm khả năng trả nợ, thì đơn vị vay vốn sử dụng toàn bộ số tiền bảo hiểm được bồi thường từ cơ quan bảo hiểm (nếu có) để trả nợ cho Quỹ. Số nợ còn lại được xem xét gia hạn nợ, giảm hoặc miễn lãi tiền vay, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ tùy theo mức độ thiệt hại của dự án và khả năng trả nợ thực tế của đơn vị vay vốn.
+ Giám đốc Quỹ quyết định việc gia hạn nợ của dự án không vượt quá 1/3 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp đặc biệt, nếu đơn vị vay vốn đề nghị gia hạn nợ vượt khung thời gian quy định, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm kiểm tra xác nhận nhu cầu gia hạn nợ trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
+ Hội đồng quản lý Quỹ xem xét theo thẩm quyền để miễn, giảm lãi tiền vay hoặc khoanh nợ tùy thuộc vào khả năng trả nợ thực tế của đơn vị vay vốn.
+ Giám đốc Quỹ kiểm tra, xác nhận khả năng trả nợ của đơn vị vay vốn, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xóa nợ một phần hay toàn bộ nợ vay của dự án cho đơn vị vay vốn.
c) Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp thiệt hại rủi ro trong các trường hợp xóa nợ, khoanh nợ quy định tại Điều này. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị xin gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay, khoanh nợ, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ nợ vay thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Điều 11. Hỗ trợ lãi suất vay vốn
1. Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có dự án quy định tại Điều 9 của Điều lệ này có vay vốn của tổ chức tín dụng khác thì được xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ.
2. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn được tiến hành mỗi năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu tư dự án mà đơn vị được hỗ trợ lãi suất đã trả cho tổ chức tín dụng (không bao gồm các khoản nợ quá hạn).
3. Điều kiện để các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn:
a) Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng;
b) Dự án được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường Trung ương hoặc thành phố Hồ Chí Minh xác nhận đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết được các vấn đề môi trường;
c) Dự án chưa được vay vốn hoặc tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động từ Quỹ.
4. Thời gian hỗ trợ lãi suất vay vốn không vượt quá khung thời gian cho vay quy định của Quỹ.
5. Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn và thẩm quyền quyết định
a) Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tối đa không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng mà đơn vị được hỗ trợ lãi suất đã ký với tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức trần lãi suất áp dụng cho Quỹ theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất;
b) Hàng năm, Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với từng dự án.
1. Trong một số trường hợp đặc biệt theo yêu cầu nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, các đối tượng vay vốn của các tổ chức tín dụng khác ngoài Quỹ để thực hiện các dự án được xem xét bảo lãnh vay vốn.
2. Điều kiện để đơn vị có dự án được bảo lãnh vay vốn:
a) Dự án đã được tổ chức tín dụng khác thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;
b) Phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay được Quỹ chấp thuận;
c) Có tài sản bảo đảm bằng hình thức thế chấp được Quỹ chấp thuận.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin bảo lãnh vay vốn, ký kết hợp đồng bảo lãnh và giám sát quá trình bảo lãnh vay vốn được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Giám đốc Quỹ ban hành.
4. Mức bảo lãnh và thẩm quyền quyết định mức bảo lãnh: Mức bảo lãnh vay vốn đối với một dự án không vượt quá mức vốn vay theo hợp đồng tín dụng mà đơn vị được Quỹ bảo lãnh đã ký với tổ chức tín dụng, đồng thời không vượt quá mức vốn cho vay tối đa của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định mức bảo lãnh vay vốn đối với từng dự án.
5. Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa đơn vị được bảo lãnh với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời gian cho vay quy định của Quỹ.
6. Đơn vị được bảo lãnh vay vốn phải trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh tính bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh cụ thể thực hiện theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
7. Trích lập dự phòng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn:
Quỹ trích dự phòng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn tính bằng phần trăm (%) trên tổng số vốn vay được bảo lãnh để dự phòng trả cho các tổ chức tín dụng khi đơn vị được bảo lãnh không trả nợ đúng hạn, nếu cuối năm không sử dụng hết, thì số vốn này được chuyển thành nguồn vốn cho vay năm sau. Trường hợp số vốn dự phòng không đủ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. Mức trích lập dự phòng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn thực hiện theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
8. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh vốn vay:
Quỹ trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh vay vốn để bù đắp các tổn thất do không thu hồi được vốn đã trả cho các tổ chức tín dụng khi đơn vị được bảo lãnh vay vốn không trả nợ đúng hạn. Tỷ lệ trích lập quỹ thực hiện theo các quy định hiện hành.
9. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro
a) Khi đơn vị có dự án đầu tư được Quỹ bảo lãnh vay vốn của tổ chức tín dụng khác gặp phải rủi ro (do nguyên nhân chủ quan và khách quan) dẫn tới việc không trả nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng cấp vốn mà không được tổ chức tín dụng cho hoãn, gia hạn nợ và Quỹ phải trả nợ thay đơn vị được Quỹ bảo lãnh theo cam kết ghi trong thư bảo lãnh, thì được xử lý như sau:
Quỹ sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh, phải yêu cầu đơn vị được bảo lãnh ký khế ước nhận nợ vay với Quỹ về số tiền trả nợ thay, đồng thời tiến hành ngay các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi vốn hoặc khởi kiện nếu đơn vị được bảo lãnh cố tình không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc tổ chức thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm hoặc khởi kiện đơn vị được bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
b) Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh vay vốn được sử dụng để bù đắp các thiệt hại trong trường hợp tài sản cầm cố, thế chấp sau khi xử lý vẫn không thu hồi đủ số tiền đã trả nợ thay. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 13. Nhận ủy thác và ủy thác để hỗ trợ đầu tư cho các dự án bảo vệ môi trường
1. Nhận ủy thác
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác;
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 14. Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
1. Quỹ nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Gửi tiền tại các ngân hàng
Quỹ được phép sử dụng vốn nhân rồi để gửi tại các ngân hàng thương mại nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn của Quỹ.
Quỹ được mời chuyên gia của các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng tư vấn các dự án bảo vệ môi trường đề nghị hỗ trợ tài chính từ Quỹ.
Điều 17. Giám sát, kiểm tra vốn cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh vay vốn
1. Quỹ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị nhận hỗ trợ tài chính trong quá trình triển khai các dự án để đảm bảo việc sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng đã được cam kết trong các hợp đồng, văn bản tài liệu đã ký kết giữa các đơn vị nhận hỗ trợ tài chính này và Quỹ.
2. Trường hợp phát hiện các đơn vị nhận hỗ trợ tài chính vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà nước, Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ bảo lãnh vay vốn đối với các đơn vị nhận hỗ trợ tài chính và tiến hành khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các đơn vị nhận hỗ trợ tài chính sử dụng vốn của Quỹ được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Quỹ được quan hệ với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ.
2. Quỹ được hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (VEPF), Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), các Quỹ môi trường nước ngoài, các Quỹ môi trường ngành, địa phương để thực hiện việc đồng cho vay vốn đối với các dự án theo quy định của Điều lệ này.
Việc hợp tác, tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi đã báo cáo và có ý kiến chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền.
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan điều hành trực tiếp, quyết định chủ trương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ có 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh kiêm nhiệm và các Ủy viên là đại diện lãnh đạo thuộc các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh và Giám đốc Quỹ.
Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định miễn nhiệm thay đổi, bổ sung Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Nhiệm kỳ của Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm. Hết nhiệm kỳ, Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại.
5. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhiệm công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người khác;
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
6. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc;
d) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện việc quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật khác liên quan.
2. Quyết định về chiến lược, kế hoạch trung hạn và hàng năm của Quỹ; quyết định về chủ trương đầu tư mở rộng hoạt động; quyết định chủ trương lớn về tổ chức, nhân sự (bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức); quyết định các vấn đề quan trọng khác theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành các văn bản quy định về Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ.
4. Giám sát, kiểm tra Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ trong việc thực hiện các quy định của nhà nước, điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban Kiểm soát.
6. Xem xét các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và thông qua quyết toán tài chính hàng năm. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, việc triển khai quy chế dân chủ của Quỹ.
7. Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
8. Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ này.
9. Giải quyết các kiến nghị, khó khăn vướng mắc của Quỹ.
10. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các Ủy viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và gửi các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
3. Ký, ban hành các Nghị quyết, Quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì và phân công Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Ủy viên được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban Kiểm soát và các thành viên Ban Kiểm soát.
7. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ.
8. Chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 22. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp để xem xét những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho một Ủy viên trong Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Ủy viên được ủy quyền có trách nhiệm gửi thông báo mời họp bằng văn bản chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp đến từng Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 Ủy viên có mặt. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được ghi thành biên bản. Biên bản họp là căn cứ để Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các nghị quyết và các văn bản theo quy định. Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ phải được trên 50% tổng số Ủy viên tham dự biểu quyết tán thành.
4. Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ; giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
5. Các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật-về thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
6. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, phụ cấp cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 23. Thành viên Ban Kiểm soát
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát:
a) Ban Kiểm soát có tối thiểu 03 (ba) thành viên. Thành viên Ban Kiểm soát là các chuyên gia có nghiệp vụ, am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ môi trường, hiểu biết pháp luật, không có tiền án, tiền sự về các tội danh có liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm theo quy định tại Điều lệ này;
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát và các Kiểm soát viên. Việc thay đổi, bổ sung các Kiểm soát viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề xuất của Trưởng Ban Kiểm soát.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát.
a) Kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước và nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trong hoạt động của Quỹ;
b) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ. Định kỳ hàng năm, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
c) Xem xét báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của Quỹ khi xét thấy cần thiết để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ;
đ) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Hội đồng quản lý Quỹ giao.
3. Ban Kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
5. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban được Trưởng ban ủy quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
Mục 3. VĂN PHÒNG ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ QUỸ
Điều 24. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc Quỹ.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc cho Văn phòng điều hành nghiệp vụ của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
2. Điều hành mọi hoạt động của Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ là Giám đốc Quỹ, giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ này.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định về công tác cán bộ của thành phố.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng quản lý Quỹ giao.
2. Tổ chức, điều hành hoạt động của Văn phòng điều hành nghiệp vụ của Quỹ; quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì xây dựng quy định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan.
4. Quyết định hỗ trợ tài chính, các hoạt động nghiệp vụ khác theo các quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
5. Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đề xem xét, cho ý kiến về việc xét chọn các dự án đề nghị hỗ trợ tài chính.
6. Tiếp nhận vốn và các nguồn lực khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
7. Thuê tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán các hoạt động của Quỹ.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ.
9. Quyết định việc tuyển dụng viên chức và người lao động của Quỹ; có quyền tăng, giảm, điều hành, bố trí, sắp xếp nhân sự theo yêu cầu công việc phù hợp với các quy định của pháp luật.
10. Khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân của Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
12. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ và tổ chức thực hiện.
13. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật.
14. Ban hành các văn bản quy định về:
a) Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
b) Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội đối với công chức, viên chức và người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật;
d) Các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của pháp luật theo thẩm quyền và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15. Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Xem xét báo cáo tài chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính;
b) Đề nghị ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng;
c) Xem xét giải quyết khó khăn, vướng mắc của Quỹ;
d) Các văn bản khác theo quy định.
16. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này.
Điều 27. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
1. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn do Giám đốc Quỹ ký quyết định thành lập để tư vấn riêng cho từng dự án.
2. Thành viên của Hội đồng tư vấn có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung các dự án đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng tư vấn chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả đề xuất.
4. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ:
a) Tư vấn về tiêu chuẩn, điều kiện hỗ trợ tài chính; đánh giá, xét chọn và đề xuất Quỹ hỗ trợ tài chính;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Quỹ và Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn dự án được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 29. Lao động và tuyển dụng lao động
Quỹ tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của pháp luật. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức và người lao động, chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quỹ tuyển dụng những người có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành công việc theo yêu cầu của Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc được Quỹ cụ thể hóa khi có nhu cầu tuyển dụng.
Tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền thưởng đối với công chức, viên chức và người lao động được trả theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc phù hợp với kết quả hoạt động của Quỹ và các quy định của pháp luật.
Điều 31. Quyền lợi và trách nhiệm của công chức, viên chức và người lao động
1. Công chức, viên chức và người lao động tại Quỹ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ này, nội quy lao động theo quy định của pháp luật.
Công chức, viên chức và người lao động được thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Công chức, viên chức và người lao động trong thời gian làm việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập, tham quan và khảo sát ở trong nước và nước ngoài khi cần thiết theo sự phân công của Quỹ và phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức và người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa thuận trong hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và Điều lệ này, nội quy, kỷ luật của Quỹ quy định và pháp luật hiện hành.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ PHÂN PHỐI CHỈNH LỆCH THU CHI TÀI CHÍNH
1. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính (kèm theo thuyết minh chi tiết) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính.
2. Chế độ tài chính của Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Quỹ.
Nguồn thu của Quỹ là các khoản phải thu phát sinh trong kỳ, bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay từ các dự án cho vay vốn của Quỹ;
b) Thu phí dịch vụ nhận ủy thác cho vay, bảo lãnh, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác;
c) Thu hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Thu từ hoạt động tài chính:
a) Thu lãi tiền gửi;
b) Các khoản thu khác từ hoạt động tài chính;
3. Thu từ ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm:
a) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Kinh phí các chương trình, dự án, đề án;
c) Kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Vốn đầu tư phát triển theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao.
4. Thu từ nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản thu khác:
a) Thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của Quỹ;
b) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất tài sản;
c) Thu nợ đã xóa nay thu hồi được;
d) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đ) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ, tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa nguồn thu và chi phí, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật, bao gồm các khoản chi sau:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi phí liên quan đến các hoạt động hỗ trợ tài chính và nhận ủy thác;
b) Chi trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động hỗ trợ tài chính theo quy định;
c) Chi trả tiền lãi ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản;
d) Chi cho hoạt động nghiệp vụ khác.
2. Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động gửi tiền tại các ngân hàng thương mại và các chi phí khác.
3. Chi cho công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo chế độ của nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên:
a) Chi tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định;
b) Chi phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát của Quỹ;
c) Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp;
d) Các khoản chi khác cho công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Chi phí quản lý của Quỹ
a) Thuê tài sản cố định; chỉ mua bảo hiểm tài sản; chỉ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chỉ thuê, mua công cụ, dụng cụ lao động, tài sản, thiết bị, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Quỹ; chỉ bù đắp tổn thất tài sản theo quy định;
b) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, tiền nhiên liệu; chi phí thuê mướn; điện thoại, bưu chính viễn thông; kiểm toán, dịch vụ pháp lý; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, các dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển; phòng cháy chữa cháy;...
c) Chi công tác phí: Vé máy bay, tàu, xe, phụ cấp lưu trú; thuê phòng nghĩ cho công chức, viên chức và người lao động của Quỹ đi công tác trong và ngoài nước theo chế độ của nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên;
d) Chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết theo quy định của pháp luật;
đ) Các khoản chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi phí khác:
a) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;
b) Chi phí để thu các khoản phạt theo quy định;
c) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của pháp luật (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ quan khác);
d) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý nhượng bán;
đ) Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
e) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, Quỹ được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
- Đối với các nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, Quỹ xây dựng mức chi cho phù hợp theo quy chế chi tiêu nội bộ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Quỹ chỉ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3, Điều 33 của Điều lệ này.
Điều 35. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ
1. Các khoản chi vượt mức theo quy định tại khoản 6 Điều 34.
2. Các khoản thiệt hại đã được nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
3. Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính do nguyên nhân chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính.
4. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
5. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
6. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động theo chức năng của Quỹ.
7. Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
1. Chênh lệch thu chi của Quỹ là khoản chênh lệch giữa tổng nguồn thu và tổng chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh trong năm tài chính theo quy định tại Điều 33 và Điều 34.
2. Chênh lệch thu chi trong năm là dương (+) khi nguồn thu lớn hơn chi phí và ngược lại, chênh lệch thu chi trong năm là âm (-) khi nguồn thu nhỏ hơn chi phí.
Điều 37. Phân phối chênh lệch thu chi tài chính
1. Quỹ được trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ bổ sung thu nhập từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể theo quy định của pháp luật.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho công chức, viên chức và người lao động tại Quỹ; góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có);
b) Quỹ khen thưởng: Để thường định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Quỹ (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của Quỹ. Mức thường do Giám đốc Quỹ quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ;
c) Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của công chức, viên chức và người lao động tại Quỹ; trợ cấp khó khăn đột xuất cho công chức, viên chức và người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho công chức, viên chức thực hiện tinh giản biên chế theo quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ.
d) Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động năm sau.
Việc chi bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động tại Quỹ được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 02 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của công chức, viên chức và người lao động tại Quỹ.
3. Mức trích cụ thể của các quỹ và việc sử dụng các quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong Quỹ.
Điều 38. Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán
1. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Kết thúc kỳ kế toán năm, Quỹ phải lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán và nộp theo đúng thời gian quy định.
3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo.
1. Quỹ tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
2. Kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với Ban Kiểm soát và Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng nguồn thu trừ đi tổng chi phí phát sinh trong năm.
2. Kỳ kế toán năm của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm đó.
3. Chế độ kế toán của Quỹ thực hiện theo các quy định pháp luật.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Quỹ được trao đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về thông tin và bảo mật.
1. Công chức, viên chức và người lao động của Quỹ và những người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ có quyền từ chối yêu cầu của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế về cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
1. Con dấu của Quỹ được khắc theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Công an, trước khi sử dụng được đăng ký tại cơ quan công an có thẩm quyền.
2. Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ sử dụng và quản lý con dấu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các nội dung về tổ chức và hoạt động của Quỹ không ghi trong bản Điều lệ này sẽ được thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật.
Điều 45. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ và tổ chức thực hiện
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ gửi Sở Nội vụ xem xét, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.