Quyết định 2334/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2025 do tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 2334/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 15/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Nguyễn Thành Công |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2334/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 15 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thú y; Nghị định số 116/2025/NĐ-CP ngày 05/6/2025 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật;
Thực hiện Công điện số 109/CĐ-TTg ngày 16/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi; Thông báo số 433/TB-VPCP ngày 20/8/2025 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về tình hình dịch bệnh Dịch tả lợn châu Phi;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 995/TTr-SNNMT ngày 05/9/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2025”.
(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC GIẢI
PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2334/QĐ-UBND ngày 15/9/2025 của UBND tỉnh Sơn La)
I. TÌNH HÌNH BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
Hiện nay, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) đang diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi, cụ thể: Lũy kế từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/8/2025, dịch bệnh đã xảy ra tại 1.306 hộ chăn nuôi của 263 lượt tổ, bản thuộc 44 lượt xã, phường. Tổng số lợn phải tiêu hủy là 8.226 con, với tổng khối lượng tiêu hủy là 425.157 kg.
2. Nguyên nhân phát sinh dịch bệnh
- Mầm bệnh tồn lưu ngoài môi trường, đặc biệt ở các địa phương có ổ dịch cũ và đường lây truyền dịch bệnh phức tạp, khó kiểm soát;
- Phương thức chăn nuôi chủ yếu là hộ gia đình, nhỏ lẻ, chưa đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh;
- Việc vận chuyển lợn và các sản phẩm từ lợn khó kiểm soát triệt để, công tác kiểm soát giết mổ còn hạn chế;
- Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, tạo điều kiện cho các loại mầm bệnh phát triển và lây lan;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2334/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 15 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thú y; Nghị định số 116/2025/NĐ-CP ngày 05/6/2025 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ khắc phục dịch bệnh động vật;
Thực hiện Công điện số 109/CĐ-TTg ngày 16/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi; Thông báo số 433/TB-VPCP ngày 20/8/2025 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp về tình hình dịch bệnh Dịch tả lợn châu Phi;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 995/TTr-SNNMT ngày 05/9/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2025”.
(Có Kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC GIẢI
PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2334/QĐ-UBND ngày 15/9/2025 của UBND tỉnh Sơn La)
I. TÌNH HÌNH BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
Hiện nay, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) đang diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi, cụ thể: Lũy kế từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/8/2025, dịch bệnh đã xảy ra tại 1.306 hộ chăn nuôi của 263 lượt tổ, bản thuộc 44 lượt xã, phường. Tổng số lợn phải tiêu hủy là 8.226 con, với tổng khối lượng tiêu hủy là 425.157 kg.
2. Nguyên nhân phát sinh dịch bệnh
- Mầm bệnh tồn lưu ngoài môi trường, đặc biệt ở các địa phương có ổ dịch cũ và đường lây truyền dịch bệnh phức tạp, khó kiểm soát;
- Phương thức chăn nuôi chủ yếu là hộ gia đình, nhỏ lẻ, chưa đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh;
- Việc vận chuyển lợn và các sản phẩm từ lợn khó kiểm soát triệt để, công tác kiểm soát giết mổ còn hạn chế;
- Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, tạo điều kiện cho các loại mầm bệnh phát triển và lây lan;
- Các hoạt động tái đàn, tăng đàn, vận chuyển con giống tăng cao làm gia tăng nguy cơ lây lan, phát tán dịch bệnh.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Chủ động phòng, chống hiệu quả bệnh DTLCP, hạn chế tối đa thiệt hại do bệnh DTLCP gây ra trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời phát hiện, xử lý các ổ dịch khi mới phát sinh, không để lây lan ra diện rộng.
- Đảm bảo thông tin kịp thời, chính xác, không gây hoang mang trong xã hội về tình hình bệnh DTLCP.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp ngăn chặn và phòng, chống bệnh DTLCP, có sự phối hợp chặt chẽ, giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và sự ủng hộ tích cực của người dân.
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cục Chăn nuôi và Thú y và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
1. Các biện pháp phòng bệnh
a) Công tác tuyên truyền
- Thông tin tuyên truyền kịp thời, chính xác tình hình bệnh DTLCP, các biện pháp phòng, chống; các quy định của Nhà nước, UBND tỉnh phòng, chống bệnh, chính sách hỗ trợ khi bắt buộc phải tiêu hủy... để người dân chủ động tham gia thực hiện.
- Hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú như: Báo, đài, tập huấn, hội nghị, qua các cuộc họp cấp xã, bản, Zalo, Facebook... về tính chất nguy hiểm của bệnh DTLCP, nguy cơ dịch bệnh tái phát, lây lan, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn người chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
b) Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Thành lập 02 chốt kiểm dịch động vật (KDĐV) tạm thời cấp tỉnh tại các đầu mối giao thông chính ra, vào địa bàn tỉnh (tiếp giáp với tỉnh Phú Thọ tại Quốc lộ 6 và Quốc lộ 37) để kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm nhập vào địa bàn tỉnh;
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn, kiểm soát giết mổ theo quy định; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm từ lợn ra, vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi lợn, buôn bán, vận chuyển, giết mổ lợn đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong vận chuyển, buôn bán, giết mổ lợn theo quy định.
c) Tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP
- Rà soát tổng đàn lợn tại các bản, đến từng hộ chăn nuôi để có số liệu chính xác; bố trí kinh phí triển khai tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP. Xác định tổng đàn lợn thịt thuộc diện tiêm phòng vắc xin DTLCP trên địa bàn xã, phường theo hướng dẫn của nhà sản xuất (chỉ tiêm cho lợn thịt khỏe mạnh từ 4 tuần tuổi trở lên; Không tiêm vắc xin cho đàn lợn tại vùng dịch (bản/tổ dân phố đang xảy ra dịch bệnh) và vùng bị dịch uy hiếp (bản/tổ dân phố liền kề với vùng dịch). Trong quá trình triển khai, bảo đảm thực hiện tốt vệ sinh chuồng trại trước, trong và sau khi tiêm vắc xin; đồng thời cần đánh giá tình trạng sức khỏe của đàn lợn trước khi tiêm (chú ý đến các dấu hiệu về hô hấp, thân nhiệt hay sự lưu hành các tác nhân gây bệnh khác).
- Căn cứ tình hình lưu hành chủng vi rút (genotype) gây bệnh DTLCP tại Sơn La và các tỉnh lân cận, khuyến cáo của Cục Chăn nuôi và Thú y về chủng vi rút gây bệnh DTLCP lưu hành tại địa bàn, lựa chọn loại vắc xin phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo an toàn, hiệu quả, tiết kiệm. Trường hợp chủng vi rút gây bệnh trên địa bàn tỉnh chưa có vắc xin phù hợp để phòng bệnh cần chờ đến khi có chỉ đạo mới của Trung ương khuyến cáo về vắc xin mới tiến hành tiêm phòng. Dự kiến số lượng lợn trong diện tiêm vắc xin DTLCP là 25.000 con tương đương 25.000 liều vắc xin.
d) Khử trùng tiêu độc
- Kết hợp thực hiện tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường đợt 2/2025 trên địa bàn toàn tỉnh (theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường tại Công văn số 5060/BNNMT-CNTY ngày 04/8/2025 về việc triển khai Tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường và khẩn trương tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi đợt 2/2025) để phòng bệnh DTLCP và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác ở động vật vào tháng 9-11 năm 2025.
- Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các xã, phường, các cơ sở chăn nuôi tập trung... chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
e) Giám sát dịch bệnh
- Giám sát lâm sàng: Thực hiện giám sát chặt chẽ sức khoẻ lâm sàng của đàn lợn đến hộ, cơ sở chăn nuôi lợn, khi phát hiện lợn ốm, chết nghi mắc bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn để xử lý kịp thời.
- Lấy mẫu bệnh phẩm, xét nghiệm: Nếu phát hiện lợn ốm, chết có triệu chứng nghi bệnh hoặc lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh, xử lý theo quy định, số lượng mẫu lấy theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi, Thú y.
2. Các biện pháp phòng chống dịch (Đối với các xã có dịch)
a) Xác minh dịch bệnh, lấy mẫu xét nghiệm
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cho chính quyền cấp xã quản lý trực tiếp.
- Chính quyền cấp xã chủ trì và phối hợp với Trạm Kỹ thuật nông nghiệp khu vực; Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP, chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã bị ốm, chết không rõ nguyên nhân và điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi có lợn bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
b) Công bố dịch bệnh
- UBND cấp xã thực hiện công bố dịch bệnh theo quy định, xác định giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo, chốt kiểm soát, hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua vùng có dịch:
+ UBND các cấp rà soát các tuyến đường, lối ra vào vùng dịch, vùng có nguy cơ cao, khu vực giáp ranh (vùng bị uy hiếp, vùng đệm), chợ, điểm giết mổ gia súc, gia cầm,... để quyết định thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm thời nhằm kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ lợn và các sản phẩm từ lợn.
+ UBND cấp xã xem xét thành lập Tổ kiểm soát liên ngành nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ lợn và sản phẩm từ lợn trên địa bàn; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định phòng, chống dịch bệnh DTLCP.
+ Tổ phòng, chống dịch bệnh DTLCP cấp bản, tổ dân phố được thành lập bởi Trưởng ban chỉ đạo phòng, chống dịch cấp xã, nhằm triển khai kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa bàn dân cư.
- Báo cáo cập nhật ổ dịch: thực hiện vào trước 16 giờ hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt dịch, kể cả ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình bệnh DTLCP theo quy định.
c) Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Nguyên tắc và biện pháp tiêu hủy: Tiêu hủy ngay toàn bộ lợn, sản phẩm từ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP, thức ăn thừa, chất độn chuồng bằng phương pháp chôn lấp. Lưu ý, phải làm chết động vật bằng điện hoặc phương pháp khác (nếu có) trước khi tiêu hủy.
- Vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật đến địa điểm tiêu hủy ở ngoài khu vực có 0 dịch, xác động vật, sản phẩm động vật phải được cho vào bao, buộc chặt miệng bao và tập trung bao chứa vào một chỗ để phun khử trùng trước khi vận chuyển; trường hợp động vật lớn không vừa bao chứa phải sử dụng tấm nilon hoặc vật liệu chống thấm khác để lót bên trong (đáy và xung quanh) thùng của phương tiện vận chuyển; Phương tiện vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải có sàn kín để không làm rơi vãi trên đường đi, phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc đảm bảo theo quy định ngay trước khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc dời khỏi khu vực tiêu hủy.
- Hố tiêu hủy và quy trình tiêu hủy: Vị trí hố chôn phải cách nhà dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ diện tích; nên chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy gỗ). Kích cỡ hố chôn phải đủ rộng phù hợp với khối lượng động vật, sản phẩm động vật và chất thải cần chôn. Sau khi đào hố, rải một lớp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi/m2, cho bao chứa xuống hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi bột lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt; yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa đến mặt đất tối thiểu là 0,5m, lớp đất phủ bên trên bao chứa phải dày ít nhất là lm và phải cao hơn mặt đất để tránh nước chảy vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất quá trình tiêu hủy. Hố chôn xác động vật phải có biển cảnh báo người ra vào khu vực; thường xuyên kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói mòn, rò ri, bốc mùi của hố chôn.
d) Kiểm soát vận chuyển lợn ra vào trong vùng dịch bệnh DTLCP
- Lợn được vận chuyển ra, vào trong vùng dịch bệnh DTLCP phải có nguồn gốc từ cơ sở không nhiễm bệnh và phải được lấy mẫu máu xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP trước khi vận chuyển. Lợn được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định, phương tiện vận chuyển phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước khi ra, vào cơ sở chăn nuôi xuất bán lợn, cơ sở tiếp nhận lợn.
- Trường hợp vận chuyển lợn ra, vào vùng dịch trong địa bàn cấp tỉnh phải được xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP. Trường hợp lợn có nguồn gốc từ địa bàn cấp tỉnh khác, lợn phải được kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ NN&PTNT, đồng thời thực hiện thông báo kiểm dịch cho nơi đến trước khi vận chuyển lợn về địa phương.
- Cơ sở tiếp nhận lợn nằm trong vùng dịch phải là cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc cơ sở chăn nuôi đã đăng ký tham gia chương trình giám sát dịch bệnh hoặc cơ sở chăn nuôi có quy trình và thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học theo quy định; trước khi tiếp nhận lợn, chủ cơ sở chăn nuôi phải báo cáo với chính quyền địa phương và cơ quan thú y để được theo dõi, quản lý.
- Kiểm soát vận chuyển lợn đi qua địa phương có dịch đến địa phương khác: Chủ hàng vận chuyển lợn đi qua địa phương có dịch đến địa phương khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định. Phương tiện vận chuyển phải đi theo lộ trình hướng dẫn của cơ quan thú y địa phương.
e) Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
Quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ và tiêu thụ các sản phẩm từ thịt lợn theo quy định không để việc giết mổ, tiêu thụ sản phẩm từ thịt lợn làm lây lan, phát tán dịch bệnh.
f) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại vùng dịch, vùng uy hiếp, vùng đệm và tại các chốt kiểm soát dịch bệnh với nồng độ pha hóa chất sát trùng, tần xuất phun theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn thú y. Dự kiến số lượng hoá chất sát trùng sử dụng cho công tác chống dịch bệnh DTLCP khoảng 7.000 lít.
g) Công bố hết dịch
Công bố hết dịch theo đúng nguyên tắc, trình tự, nội dung và thẩm quyền được quy định tại Điều 31, Luật Thú y và Điều 11 tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và hướng dẫn của Cục Chăn nuôi và Thú y đối với bệnh DTLCP.
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP, bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP hoặc đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP và được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
- Sở Nông nghiệp và Môi trường (Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản) hướng dẫn chi tiết quy trình chăn nuôi lợn an toàn sinh học trong điều kiện dịch bệnh DTLCP trước khi các địa phương thực hiện tái đàn.
IV. KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí để chi cho các hoạt động của tỉnh, bao gồm: mua vắc xin, hóa chất, vật tư phục vụ chống dịch, lập chốt kiểm dịch động vật tạm thời (do tỉnh lập); công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn; chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hướng dẫn về phòng chống DTLCP theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Bổ sung kinh phí hỗ trợ khắc phục dịch bệnh tại các địa phương theo quy định (đối với các xã, phường đã thực hiện vượt quá nguồn kinh phí dự phòng được giao).
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của từng địa phương, bao gồm: Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ, vật tư, vôi bột, hóa chất dùng trong phòng, chống dịch bệnh; hỗ trợ người tham gia khắc phục dịch bệnh (hỗ trợ công cho người đi tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP, tiêu độc khử trùng; công tiêu hủy động vật mắc bệnh và công cho người tham gia khắc phục dịch bệnh khác theo quy định); hỗ trợ cho chủ cơ sở sản xuất có lợn tiêu hủy do mắc bệnh DTLCP; đào tạo, tập huấn chuyên môn cho công chức quản lý lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y, Thú y xã, bản và các cơ sở chăn nuôi; các hoạt động kiểm tra, giám sát, tổ chức hội nghị về phòng, chống DTLCP của địa phương...
- Bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; Chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch DTLCP ở địa phương vận dụng theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp, kinh phí đã sử dụng vượt quá nguồn ngân sách dự phòng được giao, chính quyền các xã, phường báo cáo, trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí để kịp thời tổ chức các hoạt động phòng chống dịch (qua Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Tài Chính tổng hợp, thẩm định).
3. Kinh phí do người dân tự bảo đảm
- Từ người chăn nuôi: đảm bảo chi trả tiền cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn, vắc xin DTLCP tiêm bổ sung sau đợt tiêm phòng do tỉnh triển khai; chi phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ lợn; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ra ngoài địa bàn cấp tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng phục vụ tiêu độc khử trùng thường xuyên tại khu vực chăn nuôi...
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh truyền nhiễm, không có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định phải thanh toán kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy.
4. Khái toán kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2025 để tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật phòng chống bệnh DTLCP dự ước 2.863.724 nghìn đồng.
(Có Dự toán kinh phí kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch này; Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tham mưu thành lập các chốt kiểm dịch động vật tạm thời để kiểm soát vận chuyển động vật ra, vào tỉnh; có văn bản đề nghị các các sở, ngành (Công an, Quản lý thị trường) có liên quan cử lực lượng tham gia trực chốt kiểm dịch động vật; tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập để tổ chức thực hiện. Hướng dẫn các xã, phường về chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt động của các chốt kiểm soát dịch bệnh động vật.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác ngăn chặn và phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Tham mưu Ban chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2025 gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo kế hoạch, bao gồm: Kinh phí mua vắc xin; hóa chất; lập chốt KDĐV tạm thời do tỉnh thành lập; kinh phí kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh DTLCP.
- Tổ chức mua vắc xin tiêm phòng bao vây các ổ dịch (khi có kết quả xác định genotype gây bệnh); hóa chất sát trùng phục vụ công tác phòng chống dịch.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp tỉnh:
+ Phối hợp với các cơ quan truyền thông hướng dẫn, tuyên truyền kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh DTLCP và các biện pháp ngăn chặn và phòng, chống dịch bệnh, không gây tâm lý hoang mang cho người chăn nuôi.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn cho lực lượng làm công tác Thú y cơ sở về Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh DTLCP và biện pháp xử lý khi đàn lợn mắc bệnh; hướng dẫn về chăn nuôi an toàn sinh học, phòng chống bệnh DTLCP cho hộ chăn nuôi lợn quy mô gia trại, trang trại, các hộ kinh doanh vận chuyển lợn giống, thương phẩm, giết mổ trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với các lực lượng chức năng và các địa phương kiểm tra, giám sát chặt chẽ các địa điểm buôn bán, giết mổ lợn, nhất là các xã có đường biên giới, xã tiếp giáp với tỉnh khác.
+ Thực hiện công tác kiểm soát giết mổ gia súc tại các chợ trên địa bàn tỉnh; đồng thời chỉ đạo viên chức chuyên ngành chăn nuôi, thú y kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ theo quy định.
+ Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp và các đơn vị khác thuộc Sở huy động tối đa nhân lực có trình độ chuyên môn về chăn nuôi, thú y của đơn vị xuống cơ sở để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP tại các xã, phường.
+ Phối hợp với các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát dịch bệnh trên đàn lợn, nếu phát hiện lợn ốm, chết có triệu chứng nghi bệnh DTLCP, tổ chức lấy mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh.
+ Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc công tác phòng, chống bệnh DTLCP tại cơ sở; báo cáo đầy đủ số liệu lên hệ thống thông tin dịch bệnh Quốc gia (VAHIS) và báo cáo UBND tỉnh về tình hình dịch bệnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu.
2. Các Sở, ngành liên quan
- Theo chức năng, nhiệm vụ và địa bàn quản lý, chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan Thú y tổ chức kiểm tra, ngăn chặn tình trạng buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật không đúng quy định; ngăn chặn tình trạng vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, sản phẩm động vật nhập lậu vào địa bàn tỉnh.
- Công an tỉnh, Sở Công Thương (Cục Quản lý thị trường) cử lực lượng tham gia trực tại các chốt kiểm dịch động vật trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường; quán triệt phối hợp kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an ninh, an toàn dịch bệnh và vệ sinh thú y trong quá trình triển khai nhiệm vụ tại các chốt.
- Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh DTLCP năm 2025 theo các nội dung do Sở Nông nghiệp và Môi trường dự toán; hướng dẫn kiểm tra công tác quản lý sử dụng kinh phí, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
- Báo và Phát thanh, truyền hình Sơn La: Phối hợp với địa phương, cơ quan liên quan kịp thời cung cấp các thông tin về tình hình dịch bệnh và đẩy mạnh tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh DTLCP để người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho thành viên, đoàn viên, hội viên và người dân về tình hình dịch bệnh DTLCP; nguyên nhân lây nhiễm, nguy cơ tái phát, lây lan; rủi ro của việc mua bán lợn, sản phẩm của lợn không rõ nguồn gốc đến hoạt động chăn nuôi, khuyến cáo người dân không sử dụng sản phẩm thịt lợn không rõ nguồn gốc; tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là công tác tiêm phòng, vệ sinh thú y, khử trùng môi trường, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi.
3. UBND các xã, phường
- Triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y; Nghị định số 131/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Thông tư số 09/2025/TT-BNNMT ngày 19/6/2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chăn nuôi và thú y và các văn bản khác liên quan.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về mức độ nguy hiểm của dịch bệnh và biện pháp phòng, chống dịch bệnh; tập trung triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Sở Nông nghiệp và Môi trương, của cơ quan chuyên môn.
- Tổ chức thực hiện tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường đợt 2/2025 trên địa bàn; tiêm phòng vắc xin DTLCP theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản.
- Chủ động sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách dự phòng để kịp thời triển khai công tác chống dịch bệnh như: chi trả tiền công cho người đi tiêm vắc xin phòng bệnh DTLCP, phun tiêu độc khử trùng; tiêu hủy động vật mắc bệnh; tiền cho cán bộ trực các chốt kiểm dịch động vật tạm thời do xã thành lập; công cho người tham gia khắc phục dịch bệnh tại cơ sở hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi có lợn tiêu hủy do mắc bệnh DTLCP).
- Khẩn trương huy động các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
- Đối với các địa phương có dịch bệnh cần khẩn trương khoanh vùng ổ dịch; tổ chức, chỉ đạo, triển khai chống dịch theo đúng quy định, nhanh chóng khống chế, dập tắt không để dịch lây lan diện rộng, cụ thể:
+ Công bố dịch và tổ chức chống dịch theo đúng quy định; xử lý tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh chết, vệ sinh, sát trùng, tiêu độc trong vùng dịch và vùng bị dịch uy hiếp, không để dịch lây lan; tổ chức cách ly những đàn chưa bị mắc bệnh để chăm sóc, theo dõi.
+ Lập chốt kiểm soát vận chuyển gia súc, đặc biệt là lợn và sản phẩm từ lợn vào, ra trên địa bàn; Tổ kiểm soát liên ngành cấp xã; Tổ phòng, chống dịch bệnh DTLCP cấp thôn, bản, tổ dân phố nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ lợn và sản phẩm từ lợn trên địa bàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, chậm báo cáo làm lây lan dịch bệnh; buôn bán, vận chuyển, giết mổ lợn bệnh, lợn trong vùng dịch mà không lấy mẫu xét nghiệm; vứt xác lợn chết ra ngoài môi trường làm lây lan dịch bệnh và ô nhiễm môi trường.
- Đối với các vùng đệm, vùng bị dịch uy hiếp và các vùng còn lại:
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khu vực có nguy cơ cao; rà soát, thống kê toàn bộ đàn lợn trên địa bàn, lập danh sách hộ chăn nuôi, nhất là các xã có địa bàn rộng để kiểm tra, giám sát, tránh bỏ sót đối tượng nguy cơ và để đối chiếu khi có dịch bệnh xảy ra, tránh hiện tượng bán lợn ốm chết.
+ Lập các Tổ kiểm soát liên ngành cấp xã; Tổ phòng, chống dịch bệnh DTLCP cấp thôn, bản, tổ dân phố nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ lợn và sản phẩm từ lợn trên địa bàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp giấu dịch, chậm báo cáo làm lây lan dịch bệnh; buôn bán, vận chuyển, giết mổ lợn bệnh, lợn trong vùng dịch mà không lấy mẫu xét nghiệm; vứt xác lợn chết ra ngoài môi trường làm lây lan dịch bệnh và ô nhiễm môi trường
+ Tổ chức tổng vệ sinh, sát trùng, tiêu độc các cơ sở chăn nuôi và vùng nguy cơ cao, chợ buôn bán động vật, cơ sở giết mổ,...; hướng dẫn người chăn nuôi áp dụng biện pháp vệ sinh bằng vôi bột, hóa chất sát trùng.
+ Tuyên truyền, vận động các chủ vật nuôi chủ động công tác phòng bệnh cho đàn lợn, đặc biệt là tiêm phòng vắc xin DTLCP cho đàn lợn thuộc diện tiêm (yêu cầu các cơ sở chăn nuôi tập trung trong phạm vi phải chủ động tiêm vắc xin hoặc áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học)./.
PHỤ LỤC:
DỰ TOÁN KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH
DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2334/QĐ-UBND ngày 15/9/2025 của UBND tỉnh Sơn La)
TT |
Diễn giải |
ĐV tính |
Số lượng |
Đơn giá (đ) |
Thành tiền (đ) |
Ghi chú |
TỔNG CỘNG |
|
|
|
2.863.724.000 |
|
|
1 |
Kinh phí tiêm phòng vắc xin (dự kiến tiêm phòng tại các xã, phường chưa có dịch) |
|
|
|
1.517.500.000 |
|
- |
Vắc xin Dịch tả lợn Châu Phi |
Liều |
25.000 |
60.060 |
1.501.500.000 |
|
- |
Chi phí vận chuyển, bảo quản vắc xin |
Lượt |
40 |
400.000 |
16.000.000 |
|
2 |
Kinh phí phun khử trùng tiêu độc (dự kiến phun tại các xã có ổ dịch) |
|
|
|
1.058.000.000 |
|
- |
Hoá chất phun KTTĐ |
lít |
7.000 |
150.000 |
1.050.000.000 |
|
- |
Chi phí vận chuyển hoá chất đến xã |
Lượt |
40 |
200.000 |
8.000.000 |
|
3 |
Kinh phí Chốt kiểm dịch động vật tạm thời (dự kiến hoạt động trong 4 tháng) |
|
|
|
252.500.000 |
|
- |
Chi bồi dưỡng trực chốt (2 chốt x 05 người) |
|
|
|
235.500.000 |
|
+ |
Ngày thường (10 người x 87 ngày x 150.000 đồng) |
Ngày |
870 |
150.000 |
130.500.000 |
|
+ |
Ngày TB, CN, lễ tết (10 người x 35ngày x 300.000 đồng) |
Ngày |
350 |
300.000 |
105.000.000 |
|
- |
Chi tiền điện |
Tháng |
4 |
2.500.000 |
10.000.000 |
|
- |
Chi tiền nước |
Tháng |
4 |
500.000 |
2.000.000 |
|
- |
Cước điện thoại, Internet |
Tháng |
4 |
400.000 |
1.600.000 |
|
- |
Làm Barie |
Cái |
2 |
300.000 |
600.000 |
|
- |
Biển báo chốt kiểm dịch |
Cái |
4 |
500.000 |
2.000.000 |
|
- |
Chi tiền xăng dầu máy phun động cơ (4 tháng x 5 lít x 2 chối) |
Lít |
40 |
20.000 |
800.000 |
|
4 |
Kinh phí cho công tác kiểm tra phòng chống dịch bệnh DTLCP (03 đoàn x 5 người x 3 ngày x 02 lượt kiểm tra) |
|
|
|
35.724.000 |
|
- |
Tiền xăng xe: 400 km/lượt x 0,22 L x 3 đoàn x 2 lượt |
lít |
528 |
20.500 |
10.824.000 |
|
- |
Tiền lưu trú: 5 người x 3 ngày x 03 đoàn x 02 lượt |
ngày |
90 |
160.000 |
14.400.000 |
|
- |
Tiền ngủ : 5 người x 2 tối x 3 đoàn x 2 lượt |
tối |
60 |
175.000 |
10.500.000 |
|