Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án “Phát triển quan hệ lao động trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030”
Số hiệu | 2256/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 09/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Dương Tất Thắng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2256/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 9 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 27/11/2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 27/6/2025;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 203-KH/TU ngày 30/10/2019 Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại các văn bản: số 3721/SNV-LĐVL ngày 08/8/2025; số 3958/SNV-LĐVL ngày 20/8/2025 (sau khi có ý kiến cơ quan, đơn vị có liên quan); ý kiến biểu quyết thống nhất của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2256/QĐ-UBND ngày 09/9/2025 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sau 34 năm tái lập, tỉnh Hà Tĩnh đã có bước phát triển vượt bậc và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; trong đó, đặc biệt là quy mô sản xuất công nghiệp, kim ngạch thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng nhu cầu phát triển đó, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút lượng lớn lao động đến từ các địa phương trong và ngoài tỉnh.
Sự kiện công bố Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư vào Hà Tĩnh diễn ra cuối tháng 5 năm 2023 đã để lại dấu ấn đậm nét trong bức tranh kêu gọi đầu tư của tỉnh năm 2023. Ngay tại hội nghị, tỉnh Hà Tĩnh đã ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác cùng 25 nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước với 36 dự án có tổng mức đầu tư hơn 219.000 tỷ đồng. Tiếp nối thành công này, tỉnh Hà Tĩnh đã thu hút thêm nhiều dự án lớn của các nhà đầu tư tiềm năng. Trong đó, có các dự án đã và đang được thẩm định như: Nhà máy Thép không gỉ ở Khu kinh tế Vũng Áng; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Vinhomes Vũng Áng; Công viên trung tâm và Khu đô thị Lam Hồng Garden Park City; Tổ hợp nghỉ dưỡng, sân golf quốc tế Thịnh Lộc; Khu nghỉ dưỡng Kỳ Ninh…
Để tiếp tục khơi thông các nguồn lực phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh; Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp, ban, ngành của tỉnh đã quan tâm, triển khai nhiều giải pháp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định: nhận thức của các cấp, các ngành và của người lao động, người sử dụng lao động về quan hệ lao động từng bước được nâng lên; quan hệ lao động tập thể duy trì được sự ổn định nhất định; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động từng bước được cải thiện. Những kết quả này góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, tình hình quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh còn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp: vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi người lao động của các cấp công đoàn trong quan hệ lao động còn nhiều hạn chế; thực hiện quy định về đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đạt hiệu quả chưa cao; thỏa ước lao động tập thể chưa thực sự là kết quả của quá trình thương lượng; lao động trong một số doanh nghiệp không ổn định; vẫn còn diễn ra các vụ ngừng việc tập thể, tranh chấp lao động; các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động như hòa giải viên lao động cơ bản chưa thể phát huy trong thực tiễn. Những hạn chế này ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thực tế này đòi hỏi tỉnh Hà Tĩnh cần có một đề án, kế hoạch tổng thể, bền vững với những giải pháp mang tính đồng bộ có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030”.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2256/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 9 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 27/11/2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 27/6/2025;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 203-KH/TU ngày 30/10/2019 Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại các văn bản: số 3721/SNV-LĐVL ngày 08/8/2025; số 3958/SNV-LĐVL ngày 20/8/2025 (sau khi có ý kiến cơ quan, đơn vị có liên quan); ý kiến biểu quyết thống nhất của các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2256/QĐ-UBND ngày 09/9/2025 của UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sau 34 năm tái lập, tỉnh Hà Tĩnh đã có bước phát triển vượt bậc và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; trong đó, đặc biệt là quy mô sản xuất công nghiệp, kim ngạch thương mại và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng nhu cầu phát triển đó, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút lượng lớn lao động đến từ các địa phương trong và ngoài tỉnh.
Sự kiện công bố Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư vào Hà Tĩnh diễn ra cuối tháng 5 năm 2023 đã để lại dấu ấn đậm nét trong bức tranh kêu gọi đầu tư của tỉnh năm 2023. Ngay tại hội nghị, tỉnh Hà Tĩnh đã ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác cùng 25 nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước với 36 dự án có tổng mức đầu tư hơn 219.000 tỷ đồng. Tiếp nối thành công này, tỉnh Hà Tĩnh đã thu hút thêm nhiều dự án lớn của các nhà đầu tư tiềm năng. Trong đó, có các dự án đã và đang được thẩm định như: Nhà máy Thép không gỉ ở Khu kinh tế Vũng Áng; đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Vinhomes Vũng Áng; Công viên trung tâm và Khu đô thị Lam Hồng Garden Park City; Tổ hợp nghỉ dưỡng, sân golf quốc tế Thịnh Lộc; Khu nghỉ dưỡng Kỳ Ninh…
Để tiếp tục khơi thông các nguồn lực phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh; Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp, ban, ngành của tỉnh đã quan tâm, triển khai nhiều giải pháp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định: nhận thức của các cấp, các ngành và của người lao động, người sử dụng lao động về quan hệ lao động từng bước được nâng lên; quan hệ lao động tập thể duy trì được sự ổn định nhất định; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động từng bước được cải thiện. Những kết quả này góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, tình hình quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh còn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp: vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi người lao động của các cấp công đoàn trong quan hệ lao động còn nhiều hạn chế; thực hiện quy định về đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đạt hiệu quả chưa cao; thỏa ước lao động tập thể chưa thực sự là kết quả của quá trình thương lượng; lao động trong một số doanh nghiệp không ổn định; vẫn còn diễn ra các vụ ngừng việc tập thể, tranh chấp lao động; các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động như hòa giải viên lao động cơ bản chưa thể phát huy trong thực tiễn. Những hạn chế này ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thực tế này đòi hỏi tỉnh Hà Tĩnh cần có một đề án, kế hoạch tổng thể, bền vững với những giải pháp mang tính đồng bộ có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030”.
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025; Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 27/11/2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 27/6/2025;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 37-CT/TW);
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 203-KH/TU ngày 30/10/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (Khóa XII) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Đề án nhằm cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo tại Chỉ thị số 37-CT/TW, đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể mang tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế trong tình hình mới để phát huy tối đa năng lực và sự phối kết hợp giữa các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lao động, hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động; thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công; bảo đảm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Đánh giá đầy đủ, chính xác, khách quan thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh đến năm 2030.
Các nhiệm vụ, giải pháp phải đặt trên cơ sở thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị của Ban Bí thư và Bộ luật Lao động năm 2019; phát huy đúng và đủ vai trò của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý, hỗ trợ quan hệ lao động, trung gian, hòa giải, trọng tài và xử lý các tranh chấp lao động, đình công.
Người lao động, các cấp công đoàn và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động cấp tỉnh, địa phương, đội ngũ hòa giải viên lao động.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung Đề án.
4. Phạm vi điều chỉnh và thời gian áp dụng
Phạm vi điều chỉnh: quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động, đối thoại, thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động, đình công tại các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Thời gian áp dụng: giai đoạn năm 2025 - 2030.
Phần 2. THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội
Hà Tĩnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào với hơn 164,5 km đường biên, phía đông giáp biển Đông với bờ biển dài 137 km, có diện tích tự nhiên gần 6.000 km2, dân số hơn 1,6 triệu người.
Tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 6,4%. Quy mô nền kinh tế (GRDP) tăng gấp 1,5 lần, GRDP bình quân đầu người tăng từ 63,6 triệu đồng lên 94 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người tăng từ 38,8 triệu đồng lên 53 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nông nghiệp còn 13,6%, công nghiệp - xây dựng 40,6%, dịch vụ 45,8%.
2. Quy mô và cơ cấu dân số, lao động
Quy mô dân số Hà Tĩnh tính đến ngày 01/3/2025: 1.632.784 người; lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên: 767.764 người (chiếm tỷ lệ 47,02% tổng dân số toàn tỉnh), trong đó, nam: 402.688 người, nữ: 365.076 người; lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm: 599.605 người (chiếm tỷ lệ 36,72% dân số), trong đó: nam: 319.977 người, nữ: 279.628 người.
Số lao động làm việc tại các loại hình doanh nghiệp: 98.968 người; số lao động ngoại tỉnh đang làm việc trên địa bàn tỉnh: 5.346 người; số lao động theo hình thức tự làm, tự do: 370.091 người; số lao động đi làm việc ngoại tỉnh: 47.175 người (không tính số học sinh, sinh viên đang học tập tại các tỉnh, thành phố); số lao động đi làm việc ở nước ngoài: 78.025 người, đang làm việc trên 65 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tổng số lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã: 158.814 người. Trong đó, lao động làm việc tại các loại hình doanh nghiệp: 98.968 người (doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu: 1.206 lao động; doanh nghiệp cổ phần có vốn góp chi phối của Nhà nước: 1.737 lao động; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 13.547 lao động; doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp thuộc các loại hình khác: 82.478 lao động); lao động làm việc tại các hợp tác xã: 59.846 người, trong đó số lao động thường xuyên trong hợp tác xã: 33.358 người.
Số lao động làm việc trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp: 27.571 người. Cụ thể: Khu kinh tế Vũng Áng 19.344 người; Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 758 người; Khu công nghiệp Gia Lách sử dụng 921 người; số lao động làm việc tại 23 cụm công nghiệp: 6.548 người.
3. Số lượng doanh nghiệp: hiện nay, trên địa bàn tỉnh có hơn 13.000 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc, vốn đăng ký bình quân 7 tỷ đồng/doanh nghiệp, mỗi năm thành lập mới gần 1.200 doanh nghiệp. Trong đó có khoảng 47% doanh nghiệp có phát sinh doanh thu và phát sinh thuế. Ngoài ra, có gần 1.000 hợp tác xã, 3.000 tổ hợp tác và trên 60.000 hộ kinh doanh.
4. Số lượng doanh nghiệp có công đoàn cơ sở: tổng số doanh nghiệp có từ 05 lao động trở lên tham gia đóng bảo hiểm xã hội đã có tổ chức công đoàn và đủ điều kiện thành lập tổ chức công đoàn là 1.122 doanh nghiệp. Số doanh nghiệp đã có tổ chức công đoàn là 399 doanh nghiệp, có 82/399 doanh nghiệp có tổ chức đảng; số doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn là 679 doanh nghiệp, bao gồm: 458 doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động, 136 doanh nghiệp sử dụng từ 10 đến 14 lao động, 62 doanh nghiệp sử dụng từ 15 đến 24 lao động và 23 doanh nghiệp sử dụng từ 25 lao động trở lên.
II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, THIẾT CHẾ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động: thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 203-KH/TU ngày 30/10/2019 về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Văn bản số 8650/UBND-VX1 ngày 30/12/2019 về việc chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Bổ nhiệm 47 Hòa giải viên lao động, ban hành Quy chế hoạt động của Hòa giải viên lao động; Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hằng năm tổ chức các buổi đối thoại với đại diện các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp.
2. Công tác quản lý nhà nước về lao động
Hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động được thực hiện lồng ghép, thông qua các buổi đối thoại, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát doanh nghiệp về lao động, hoạt động hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động, đình công. Công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quan hệ lao động cho người sử dụng lao động, người lao động và các cơ quan, đơn vị liên quan được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm, chú trọng thực hiện. Giai đoạn 2019 - 2025, trung bình hằng năm trên 45.000 người và khoảng 2.500 doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động được tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật lao động trực tiếp thông qua tập huấn, hội nghị đối thoại, cấp phát tài liệu, ấn phẩm.
Công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về lao động, công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn được triển khai thường xuyên nhằm xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm pháp luật. Củng cố lực lượng thanh tra lao động phù hợp với thực tế số lượng doanh nghiệp tại địa phương; theo dõi và giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động.
Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ), Bảo hiểm xã hội tỉnh đã phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức các cuộc kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội tại khoảng 30 doanh nghiệp; các sở, ngành liên quan: Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Công an tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo chức năng nhiệm vụ đã tổ chức kiểm tra chuyên ngành theo lĩnh vực quản lý tại các đơn vị, doanh nghiệp, qua đó đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý những sai phạm, tồn tại theo quy định.
Hiện nay, Liên đoàn Lao động tỉnh đang quản lý 445 công đoàn cơ sở đơn vị, doanh nghiệp với tổng số đoàn viên công đoàn là 37.388 người, trong đó có 381 công đoàn cơ sở khối doanh nghiệp với 26.060 đoàn viên.
Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Tỉnh ủy Hà Tĩnh, các cấp công đoàn trong tỉnh đã từng bước phát huy vai trò đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động. Các cấp công đoàn đã chủ động nắm bắt tình hình lao động việc làm, diễn biến tư tưởng trong công nhân lao động; kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh nhằm hạn chế tối đa tranh chấp lao động; giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Tích cực, chủ động phối hợp với các ngành chức năng giải quyết các vụ ngừng việc tập thể, không để ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Ngoài ra, các cấp công đoàn chủ động trong việc phối hợp với các ngành chức năng triển khai kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt hoạt động khám sức khỏe định kỳ; các hoạt động văn hóa, thể thao được triển khai trong các cấp công đoàn góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động.
Công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở của tổ chức công đoàn thường xuyên được các cấp, các ngành quan tâm. Việc thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp có những chuyển biến tích cực, được các cấp công đoàn trong hệ thống tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp; cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp có nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp phát triển; việc thành lập và hoạt động của công đoàn cơ sở ngày càng được chủ doanh nghiệp quan tâm.
4. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động
Việc thành lập và hoạt động của các tổ chức đại diện người sử dụng lao động luôn được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành quan tâm tạo điều kiện. Một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động được thành lập có hoạt động nổi bật như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh hợp tác xã,...
Các tổ chức được thành lập với mục đích tập hợp, trao đổi liên kết, hợp tác giúp đỡ giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ yếu trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm nguồn hàng và cơ bản đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, tuy nhiên còn chưa tập trung hỗ trợ doanh nghiệp và lao động trong vấn đề phát triển quan hệ lao động.
5. Đối thoại, thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
Những năm qua, các cấp công đoàn đã chủ động phối hợp với người sử dụng lao động trong việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Hằng năm, có 85% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn (trên 10 lao động) xây dựng quy chế dân chủ cơ sở, 80% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn (trên 10 lao động) tổ chức Hội nghị người lao động.
Tuy nhiên, một số lãnh đạo doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, coi việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở là nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ chức công đoàn; một số doanh nghiệp do chưa tìm thấy tiếng nói chung trong quan hệ lao động, người lao động và người sử dụng lao động chưa đối thoại thực sự dân chủ nên còn xảy ra ngừng việc tập thể; việc tổ chức Hội nghị người lao động còn mang tính hình thức.
Việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động chủ yếu được thực hiện tại các doanh nghiệp có sử dụng đông lao động. Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp sử dụng đông lao động đã chủ động đề xuất, phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức đối thoại để kịp thời nắm bắt diễn biến, tư tưởng và giải quyết kịp thời những kiến nghị liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hoạt động đối thoại tại nơi làm việc của một số doanh nghiệp chưa thực sự được quan tâm, còn mang tính hình thức, nhiều doanh nghiệp không xây dựng quy chế đối thoại hoặc nội dung của buổi đối thoại nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là các nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thỏa ước lao động tập thể của các doanh nghiệp đã được ký kết theo trình tự quy định của pháp luật, số lượng thỏa ước lao động tập thể tăng dần qua các năm. Đến nay có 94% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn đã thương lượng thành công và ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Đa số thỏa ước lao động tập thể đã tập trung vào những cam kết thiết thực, có lợi hơn cho người lao động, nhất là về tiền lương, tiền thưởng, bảo đảm việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bảo hộ lao động, đào tạo và đào tạo lại tay nghề, kỹ năng nghề nghiệp, đảm bảo phúc lợi ngày một tốt hơn cho người lao động, hỗ trợ ăn ca, tham gia nghỉ mát, trợ cấp khó khăn, hiếu hỉ, hỗ trợ nhà trẻ mẫu giáo, tạo điều kiện để người lao động nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động.
6. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công
Việc giải quyết tranh chấp lao động, đình công gắn với bảo đảm giữ vững an ninh, trật tự xã hội; việc xử lý những đối tượng lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh, trật tự. Giai đoạn 2021-2025, có 08 doanh nghiệp xảy ra tranh chấp lao động. Nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng lao động chưa tuân thủ nghiêm các quy định của Luật Lao động, như chưa kịp thời thông báo công khai cho người lao động biết về việc điều chỉnh tiền lương, mức thưởng, làm thêm giờ, chậm trả lương, nợ tiền bảo hiểm xã hội của người lao động. Ngoài ra, phía sử dụng lao động chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu tăng mức tiền thưởng, các khoản phụ cấp, cải thiện chất lượng bữa ăn của người lao động.
Các vụ tranh chấp lao động nêu trên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan và chính quyền các địa phương phối hợp với các doanh nghiệp kịp thời giải quyết đảm bảo quyền lợi cho người lao động và giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn quan tâm, chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc xây dựng và phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; nhận thức của các cấp, các ngành từng bước được cải thiện, đặc biệt người lao động, người sử dụng lao động nhận thức ngày càng rõ hơn về quyền lợi, nghĩa vụ của mình, qua đó từng bước xác lập và vận hành các cơ chế đối thoại, thương lượng, giải quyết các tranh chấp theo nguyên tắc của quan hệ lao động trong cơ chế thị trường.
Công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động được xác lập đầy đủ hơn, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động được nâng lên rõ rệt; vai trò quản lý nhà nước về quan hệ lao động từng bước được củng cố tạo sự chuyển biến trong việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp; công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động được tăng cường, góp phần xây dựng ý thức thượng tôn pháp luật, làm tiền đề để xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện các cơ chế đối thoại, thương lượng bước đầu được phát huy hiệu quả, từng bước nâng cao về số lượng và chất lượng, bảo đảm thực sự là tổ chức đại diện của người lao động. Cùng với đó, các cấp công đoàn cũng đã từng bước hướng nhiều hơn về cơ sở, lấy người lao động trong doanh nghiệp làm đối tượng vận động, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng. Nhiều hoạt động chăm lo đời sống người lao động được triển khai, tạo hiệu ứng lan tỏa tốt về vị trí của công đoàn đối với người lao động, thu hút người lao động tham gia hệ thống công đoàn.
Cơ chế phối hợp ba bên bước đầu được thực hiện, phát huy được vai trò của các bên trong việc tham vấn các chính sách pháp luật về lao động.
Một số chính sách liên quan đến tạo lập yếu tố môi trường xã hội hỗ trợ cho phát triển quan hệ lao động như chính sách về xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, chăm lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động được triển khai, bước đầu đã có những hỗ trợ tích cực, góp phần giảm bớt khó khăn cho người lao động, nhất là những lao động tập trung trong các khu công nghiệp, qua đó hỗ trợ tích cực cho việc thúc đẩy xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định trong doanh nghiệp và trên địa bàn tỉnh.
2. Tồn tại hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
a) Công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động còn bất cập
Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động của Sở Nội vụ, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, các địa phương chưa đáp ứng được về số lượng, chất lượng còn hạn chế.
Vai trò của hòa giải viên mới chỉ giới hạn trong giải quyết tranh chấp một cách bị động khi được yêu cầu; chưa có nhiệm vụ hỗ trợ hai bên trong doanh nghiệp phát triển quan hệ lao động để phòng ngừa tranh chấp xảy ra.
Số vụ giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải chưa nhiều, do nhiều người lao động chưa biết hoặc chưa hiểu đúng về các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật Lao động nên vẫn yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua khiếu nại, tố cáo.
b) Hoạt động của tổ chức công đoàn, nhất là tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp chậm được đổi mới:
Việc thành lập tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, phát triển đoàn viên công đoàn tỷ lệ còn thấp.
Khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt khi đình công xảy ra thì tổ chức công đoàn cơ sở chưa phát huy tốt vai trò đại diện cho người lao động trong thương lượng, hòa giải với người sử dụng lao động.
Các chính sách tạo lập môi trường xã hội hỗ trợ cho phát triển quan hệ lao động như chính sách phát triển nhà ở cho công nhân, xây dựng các thiết chế của công đoàn, các công trình phúc lợi xã hội, xây dựng đời sống văn hóa công nhân... còn chưa được đầu tư tương xứng.
2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan:
Chính sách pháp luật tuy đã được quan tâm xây dựng, ban hành nhưng vẫn còn chưa đầy đủ, hiệu lực hiệu quả chưa cao; quan hệ lao động chưa hoàn thiện; thương lượng tập thể chưa phát triển, quy định về công đoàn tổ chức đình công chưa khả thi.
Mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội; đời sống của người lao động còn nhiều khó khăn; một bộ phận người lao động nhận thức còn hạn chế.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Sự phối hợp, kết hợp của các cơ quan, ban, ngành có liên quan trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chưa thực sự chặt chẽ. Một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm đến công tác xây dựng quan hệ lao động.
Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động về chính sách pháp luật lao động có nơi còn hạn chế.
Số lượng công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật đối với người sử dụng lao động và người lao động còn thiếu, chưa tương xứng với số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc dành cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác này, nhất là ở địa phương, cơ sở.
Phần 3. MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030
I. BỐI CẢNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong bối cảnh đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quan hệ lao động ở Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng sẽ xuất hiện nhiều thách thức mới với nhiều nhiệm vụ mới:
1. Việc Việt Nam phê chuẩn Công ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể theo Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội và tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP và EVFTA) đồng nghĩa với việc Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về quan hệ lao động trong cả luật pháp và thực tiễn. Vì vậy, quan hệ lao động trong tình hình mới sẽ hết sức phức tạp, đòi hỏi sự thay đổi lớn về nhận thức từ các cấp lãnh đạo đến cán bộ làm công tác về quan hệ lao động cũng như các chủ sử dụng lao động và mỗi cá nhân người lao động để thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng các cam kết lao động quốc tế mà Việt Nam tham gia và ký kết.
2. Bộ luật Lao động năm 2019 cho phép thành lập các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (ngoài tổ chức công đoàn) đặt ra những yêu cầu mới về quản lý, hỗ trợ để các tổ chức này hoạt động lành mạnh, đúng pháp luật. Khi tổ chức được thành lập và hoạt động sẽ tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp mà Việt Nam chưa có kinh nghiệm quản lý, Nhà nước cần có biện pháp để chủ động hỗ trợ tổ chức này ngay từ khi mới thành lập và hoạt động.
3. Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân ra đời kéo theo sự gia tăng nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp và người lao động trong khu vực này. Các hình thức việc làm, hợp đồng lao động, tổ chức đại diện của người lao động cũng đa dạng hóa, gia tăng nhu cầu xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ đòi hỏi cơ chế điều tiết và quản lý chặt chẽ, linh hoạt hơn từ phía Nhà nước.
1. Quan điểm
Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện các giải pháp phát triển quan hệ lao động. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý nhà nước trên tinh thần phát huy tốt nhất tính chủ động, độc lập của các chủ thể trong quan hệ lao động.
Phát triển quan hệ lao động trên cơ sở bảo đảm sự tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và đặc thù của tỉnh.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu tổng quát: đến năm 2030, xây dựng và vận hành đồng bộ hệ thống quan hệ lao động của tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ lao động; củng cố, kiện toàn bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, đặc biệt là việc thành lập và quản lý các tổ chức đại diện người lao động, các vấn đề hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Bảo đảm triển khai xây dựng, củng cố và vận hành các thiết chế quan hệ lao động phù hợp với các quy định của Bộ luật Lao động 2019, Luật Công đoàn, các quy định của pháp luật liên quan và các tiêu chuẩn, cam kết quốc tế gắn với quan hệ lao động.
Phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra tại Chỉ thị số 37-CT/TW và Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ban hành kèm theo Quyết định số 416/QĐ- TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thành việc phân công và tổ chức thực hiện chức năng đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, đảm bảo các cơ chế tiếp nhận, phân công và hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động diễn ra hiệu quả.
Có 100% cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động.
Có 100% tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp khi có yêu cầu được hướng dẫn đăng ký thành lập; được hỗ trợ đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa giải viên lao động; có 100% hòa giải viên lao động được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hỗ trợ quan hệ lao động và hòa giải tranh chấp lao động, đình công.
Có ít nhất 90% doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có tổ chức công đoàn đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thương lượng, ký kết được thỏa ước lao động tập thể.
Phấn đấu mỗi năm thành lập mới ít nhất 15 công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước, phát triển mới ít nhất 3.000 đoàn viên công đoàn.
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2030
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ: các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW; nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ gắn với ổn định chính trị, xã hội, môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; xác định rõ nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ vừa cấp bách, vừa lâu dài, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội. Trên cơ sở đó có các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển quan hệ lao động trong thời gian tới đồng thời đảm bảo bố trí nguồn lực phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động
2.1. Rà soát, bổ sung nhiệm vụ và hoạt động quản lý nhà nước của Sở Nội vụ, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường về quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.
2.2. Tăng cường vai trò hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức, viên chức, người làm công tác nhân sự tại doanh nghiệp, hòa giải viên lao động để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại diện người lao động, thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, đình công, thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động phù hợp yêu cầu của Bộ luật Lao động và Chỉ thị số 37-CT/TW.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội cho người lao động và người sử dụng lao động, nhất là người lao động, người sử dụng lao động trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tạo điều kiện cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin chính thức, nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội; đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, chú trọng thông tin trên mạng xã hội để tạo sự chuyển biến thực sự trong việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao động.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về quan hệ lao động, thông tin thị trường lao động để phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại, thương lượng tập thể.
2.3. Hoàn thiện cơ chế, thiết chế tham vấn ba bên về quan hệ lao động: căn cứ điều kiện thực tế, Sở Nội vụ phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan thiết lập, vận hành các cơ chế tham vấn ba bên để tư vấn, hỗ trợ cho cơ quan nhà nước trong quá trình tham vấn hoạch định chính sách, thúc đẩy các cơ chế, thiết chế của quan hệ lao động và giải quyết các vấn đề quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định.
2.4. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm thúc đẩy việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động trong doanh nghiệp; đồng thời đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra, giám sát để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của công đoàn Việt Nam trong tình hình mới, xây dựng tổ chức công đoàn thực sự là tổ chức của người lao động, do người lao động và vì người lao động; tăng cường trách nhiệm giải trình của tổ chức công đoàn cấp trên với công đoàn cấp dưới, của tổ chức công đoàn cơ sở với người lao động; lấy sự hài lòng của người lao động là thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn.
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và phát triển đoàn viên, chú trọng thành lập công đoàn cơ sở ngoài khu vực Nhà nước, phi chính thức, đa dạng hóa phương thức kết nạp người lao động, bảo đảm tính tự nguyện khi gia nhập, hoạt động công đoàn.
Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở để công đoàn thực sự là chỗ dựa vững chắc của đoàn viên, người lao động trên cơ sở ưu tiên nguồn lực cho hoạt động thương lượng tập thể, nhất là thương lượng về tiền lương, tăng cường thực hiện đối thoại, tham vấn tại nơi làm việc, tích cực, chủ động sử dụng các cơ chế theo quy định để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Triển khai có hiệu quả các biện pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ công đoàn và tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp trước sự phân biệt đối xử, can thiệp, thao túng từ phía người sử dụng lao động nhằm làm suy yếu vai trò của tổ chức công đoàn.
Hỗ trợ xây dựng và tăng cường năng lực đối thoại, thương lượng cho các chủ thể quan hệ lao động, tập trung mạnh vào nâng cao năng lực của các tổ chức đại diện người lao động trong đối thoại, thương lượng tập thể. Đảm bảo các tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động có đủ năng lực để thực hiện việc đối thoại, thương lượng tập thể thực chất theo những quy định mới của Bộ luật Lao động và các quy định có liên quan.
Thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể ở cấp ngành và cấp nhóm doanh nghiệp để hỗ trợ mở rộng phạm vi xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ ở cấp ngoài doanh nghiệp.
Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm các tranh chấp phát sinh đều phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời và theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
5. Nâng cao năng lực và hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công
5.1. Rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm các tranh chấp lao động phát sinh được giải quyết đúng trình tự thủ tục, trong đó tập trung các nhiệm vụ sau:
Rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại đội ngũ hòa giải viên để có đủ số lượng và chất lượng tham gia vào giải quyết các tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trong bối cảnh mới.
Tổ chức thí điểm bố trí một số hòa giải viên, trọng tài viên chuyên trách trên một số địa bàn có nhiều doanh nghiệp, tiềm ẩn nguy cơ cao xảy ra tranh chấp lao động.
Thiết lập đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động của tỉnh và phân công nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động giữa Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các xã, phường, bảo đảm sự kết nối, vận hành giữa đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động với các thiết chế hòa giải, trọng tài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc của quan hệ lao động, giảm thiểu các biện pháp can thiệp hành chính.
Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế hòa giải viên lao động thông qua việc hỗ trợ, thúc đẩy hòa giải viên lao động tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động tập thể, hỗ trợ giải quyết đình công không đúng theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế giải quyết các cuộc tranh chấp lao động tập thể, đình công từ can thiệp hành chính trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước sang giải quyết thông qua các cơ chế, thiết chế quan hệ lao động (thương lượng, hòa giải, trọng tài...) theo luật định; từng bước đưa các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích các bên, giảm thiểu các tranh chấp phát sinh.
5.2. Chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn tại các cuộc tranh chấp lao động tập thể và đình công, không để đối tượng xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động, gây rối an ninh trật tự; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng tranh chấp lao động, đình công để vi phạm pháp luật.
6. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến quan hệ lao động: tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về đầu tư phát triển nhà ở, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội (trường học, nhà mẫu giáo, các thiết chế văn hóa), các thiết chế công đoàn, các biện pháp cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động... để hỗ trợ tích cực cho việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các địa phương, đơn vị theo phân cấp ngân sách, nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án, đề án; kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Là cơ quan thường trực, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp: nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động, nâng cao năng lực và hiệu quả các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, đình công.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ tháng 12 hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc phạm vi quản lý để báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và quy định hiện hành của Nhà nước.
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị liên quan; căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu phương án kinh phí thực hiện Đề án theo quy định, đảm bảo thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
Phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí nguồn vốn đầu tư công để triển khai nhiệm vụ liên quan của Đề án đảm bảo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về quan hệ lao động tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động.
4. Sở Xây dựng: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát quy hoạch, dành quỹ đất phát triển nhà ở công nhân, khu lưu trú cho người lao động trong và gần các khu, cụm công nghiệp; tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách về nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, người lao động trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Công an tỉnh: triển khai các phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu tập trung đông công nhân; kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, xử lý những hành vi lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh, trật tự; chủ động nắm tình hình và phối hợp các cơ quan liên quan triển khai các giải pháp bảo đảm việc thành lập, hoạt động của tổ chức người lao động đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của pháp luật.
6. Thanh tra tỉnh: thực hiện giải quyết tố cáo và giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc phạm vi quản lý để báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và quy định hiện hành của Nhà nước.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Tĩnh
Xây dựng các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng bảo hiểm xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan Công an để khởi tố các tổ chức, doanh nghiệp về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, đối thoại, phổ biến các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người tham gia, đảm bảo cho người lao động tiếp cận được đầy đủ thông tin của các chính sách.
9. Ủy ban nhân dân các xã, phường
Chỉ đạo các đơn vị, bộ phận chuyên môn phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bố trí các nguồn lực theo quy định để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án tại địa phương.
Chủ trì rà soát vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc phạm vi quản lý để báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và quy định hiện hành của Nhà nước.
10. Liên đoàn Lao động tỉnh: phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án. Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp: nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; thúc đẩy hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể trong doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hoạt động chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
11. Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ đối với doanh nghiệp, đơn vị thành viên trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, tham gia có hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung công việc được giao tại Đề án, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo triển khai thực hiện; hằng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo quy định. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời kiến nghị, phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định./.