Quyết định 1500/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong tình hình mới”
Số hiệu | 1500/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/05/2025 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Lê Đức Tiến |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1500/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 08 tháng 5 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019; Căn cứ Luật Công đoàn ngày 27/11/2024;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU ngày 27/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 289/TTr-SNV ngày 06/4/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong tình hình mới”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài Chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số: 1500/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 03/9/2019, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 37- CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới (Chỉ thị số 37-CT/TW). Ngày 27/7/2020, Tỉnh ủy Quảng Trị ban hành Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW.
Những năm qua, thực hiện Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU của Tỉnh ủy Quảng Trị, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành của tỉnh triển khai kế hoạch với nhiều giải pháp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, đặc biệt là quan hệ lao động này tại các doanh nghiệp của tỉnh và bước đầu đạt được những kết quả nhất định đã góp phần thúc đẩy sản suất, kinh doanh (SXKD) phát triển.
Tuy nhiên, tình hình quan hệ lao động này nói chung và doanh nghiệp nói riêng của tỉnh còn tiềm ẩn các vấn đề phức tạp, khó nhận diện phát hiện, vẫn còn tình trạng quyền lợi của người lao động chưa đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, vai trò bảo vệ của tổ chức công đoàn cơ sở bị hạn chế, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa cao và hoạt động thanh, kiểm tra chưa rộng khắp hoặc không hiệu quả… Do đó, thực hiện các giải pháp về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ được coi là nhiệm vụ không những trước mắt mà còn lâu dài và có ý nghĩa quan trọng trong tình hình mới, không chỉ ở doanh nghiệp mà còn lan tỏa trong toàn xã hội. Vì vậy, UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt Đề án: “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong tình hình mới”.
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/2/2055;
- Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật Công đoàn ngày 27 tháng 11 năm 2024;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1500/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 08 tháng 5 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019; Căn cứ Luật Công đoàn ngày 27/11/2024;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU ngày 27/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 289/TTr-SNV ngày 06/4/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong tình hình mới”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài Chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số: 1500/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 03/9/2019, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 37- CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới (Chỉ thị số 37-CT/TW). Ngày 27/7/2020, Tỉnh ủy Quảng Trị ban hành Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW.
Những năm qua, thực hiện Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU của Tỉnh ủy Quảng Trị, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành của tỉnh triển khai kế hoạch với nhiều giải pháp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, đặc biệt là quan hệ lao động này tại các doanh nghiệp của tỉnh và bước đầu đạt được những kết quả nhất định đã góp phần thúc đẩy sản suất, kinh doanh (SXKD) phát triển.
Tuy nhiên, tình hình quan hệ lao động này nói chung và doanh nghiệp nói riêng của tỉnh còn tiềm ẩn các vấn đề phức tạp, khó nhận diện phát hiện, vẫn còn tình trạng quyền lợi của người lao động chưa đảm bảo theo đúng quy định pháp luật, vai trò bảo vệ của tổ chức công đoàn cơ sở bị hạn chế, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở chưa cao và hoạt động thanh, kiểm tra chưa rộng khắp hoặc không hiệu quả… Do đó, thực hiện các giải pháp về xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ được coi là nhiệm vụ không những trước mắt mà còn lâu dài và có ý nghĩa quan trọng trong tình hình mới, không chỉ ở doanh nghiệp mà còn lan tỏa trong toàn xã hội. Vì vậy, UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt Đề án: “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong tình hình mới”.
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/2/2055;
- Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật Công đoàn ngày 27 tháng 11 năm 2024;
- Căn cứ Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội gia nhập công ước số 98 của tổ chức Lao động Quốc tế về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể.
- Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới.
- Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU ngày 27/7/2020của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Chỉ thị số 37-CT/TW nhằm đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể mang tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế trong tình hình mới của tỉnh. Theo đó, phát huy tối đa năng lực và sự phối hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền và cơ quan, tổ chức tại địa phương trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ của tỉnh Quảng Trị đến năm 2030.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về lao động và hiệu quả hoạt động tổ chức công đoàn nhằm tạo động lực thúc đẩy các hoạt động tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động có hiệu quả; tích cực hoạt động đối thoại, thương lương tập thể; giải quyết tốt tranh chấp lao động và hạn chế đình công, bảo đảm SXKD ổn định, phát triển và an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tổ chức khảo sát, thu thập thông tin đánh giá phải đầy đủ, chính xác, và khách quan về tình hình và những vấn đề đặt ra đối với quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025- 2030.
- Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phải nghiêm túc và hiệu quả theo các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Bộ luật Lao động năm 2019.
- Phát huy tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý, giải quyết quan hệ lao động thông qua hòa giải, trọng tài, xử lý tranh chấp lao động, đình công theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng áp dụng
- Người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động tại cơ sở, tổ chức công đoàn các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động các cấp; Hòa giải viên lao động các cấp, Hội đồng trọng tài lao động tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm liên quan đến việc thực hiện các nội dung của Đề án.
4. Phạm vi điều chỉnh
Quản lý, giải quyết và hỗ trợ quan hệ lao động, tổ chức đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh, vì mục tiêu chung là xây dựng, phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Tình hình phát triển kinh tế
Trong bối cảnh nền kinh tế còn chịu tác động bởi nhiều yếu tố bất lợi từ bên ngoài đã tạo những thách thức và khó khăn nhiều hơn so với thuận lợi; song, với những nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh đã đạt những kết quả quan trọng. Năm 2024, tốc độ tăng trưởng GRDP ước tăng 5,97% so với năm 2023, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,37%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 6,12%; khu vực dịch vụ tăng 7,04%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng với việc tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; quy mô nền kinh tế đạt 53,508 tỷ đồng và GRDP bình quân đầu người đạt 82 triệu đồng, tăng 9,14% so với năm 2023.
2. Tình hình đầu tư và phát triển doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư và phát triển doanh nghiệp luôn được tỉnh xác định là chính sách kinh tế quan trọng và coi là nguồn lực then chốt nên đồng hành với doanh nghiệp trong phát triển kinh tế-xã hội; trong đó, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng và thúc đẩy phát triển nền kinh tế và kinh tế có vốn FDI nói riêng là bộ phận không thể tách rời. Năm 2024, có 364 doanh nghiệp đăng ký mới (góp vốn đăng ký đạt 3.171 tỷ đồng) đưa tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh là 3.401 doanh nghiệp.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dần được phục hồi và tăng trưởng trở lại với lợi nhuận năm nay cao hơn năm trước; với tình hình này, nhiều doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký thành lập mới, song có doanh nghiệp giải thể hoặc ngừng trệ hoạt động do đứt gãy chuỗi cung ứng theo đơn hàng. Từ đó, tình hình lao động, việc làm gắn với giải quyết tiền lương và các chế độ, chính sách liên quan khác tại doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng đến quan hệ lao động. Tuy nhiên, tình hình quan hệ lao động trong tỉnh, nhất là trong doanh nghiệp như hiện nay theo chiều hướng tốt, duy trì sự ổn định bởi không có vụ việc nóng, không xảy ra vụ việc tranh chấp lao động hoặc đình công trên địa bàn tỉnh.
3. Tình hình lao động, việc làm
Năm 2024, toàn tỉnh giải quyết việc làm mới có 14.700 lượt lao động, đạt 118% theo kế hoạch, trong đó: 6.299 lượt lao động làm việc trong tỉnh, 5.367 lượt lao động làm việc ngoài tỉnh và 3.000 lao động làm việc ở nước ngoài (Đài Loan: 1.167 lao động; Nhật Bản: 1.427 lao dộng; Hàn Quốc: 382 lao động và nước khác: 24 lao động). Trên địa bàn tỉnh năm 2024, dân số là 659.214 người và lực lượng lao động là 336.890 người thì lao động trong doanh nghiệp khoảng 55.000 lao động.
Nhìn chung, tình hình lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh khá ổn định; việc giải quyết lao động có việc làm của tỉnh rất tích cực nên kết quả đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch năm. Tuy vậy, do tình hình doanh nghiệp có biến động kéo theo tình hình lao động, việc làm có ảnh hưởng do phụ thuộc, do đó củng cố quan hệ lao động là việc làm cần thiết và thường xuyên nhằm giữ vững tình hình quan hệ lao động không xảy ra tranh chấp lao động, đình công trong những năm tới và thực hiện Đề án có ý nghĩa rất quan trọng.
II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, THIẾT CHẾ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động
Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị ban hành Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU ngày 27/7/2020 về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành của tỉnh triển khai kế hoạch với nhiều giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1306/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 về việc thành lập Hội đồng Trọng tài lao động tỉnh nhiệm kỳ 2021-2025 với 15 trọng tài viên lao động và ban hành 18 quyết định cho 18 hòa giải viên lao động ở cấp huyện; theo đó tạo cơ sở pháp lý để kịp thời giải quyết khi có tranh chấp lao động xảy ra theo trình tự giải quyết quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019.
Ngoài ra, thực hiện các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Sở Nội vụ) đã phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức kiểm tra, tập huấn, đối thoại tại doanh nghiệp, hoặc Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức gặp mặt nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc qua phản ánh của doanh nghiệp.
2. Công tác quản lý nhà nước về lao động
Thực hiện Kế hoạch số 3735/KH-UBND ngày 14/8/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai thi hành Bộ luật Lao động năm 2019 theo giai đoạn 2020 - 2024, trong đó: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được các cơ quan ban ngành liên quan tích cực thực hiện với kết quả triển khai sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về lao động, quan hệ lao động đến tận chính quyền cơ sở và thôn, bản tự quản, đặc biệt là người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp và cơ sở SXKD khác (gọi tắt là doanh nghiệp) có thuê mướn lao động trên địa bàn tỉnh. Các nội dung tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về lao động, quan hệ lao động được chọn lọc và tập trung theo tiêu chuẩn lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác tác động đến quan hệ lao động (nếu có), trách nhiệm của công đoàn viên và tổ chức công đoàn cơ sở, hoạt động quản lý nhà nước về lao động.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã (HTX) tỉnh, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị và các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung, định hướng truyền thông nhằm nâng cao nhận thức người lao động, người sử dụng lao động trong các tổ chức đại diện của mình chấp hành đúng pháp luật, kịp thời ngăn chặn và phản bác thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ lao động và tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội. Theo đó, thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động trên các kênh thông tin đại chúng, sàn giao dịch việc làm, cuộc thi tìm hiểu pháp luật hoặc cuộc thanh tra, kiểm tra pháp luật đã tác động tích cực đến kết quả việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại các doanh nghiệp, cơ sở SXKD trên địa bàn tỉnh vì tình hình chung không để xảy ra trường hợp hay vụ việc tranh chấp lao động hoặc đình công.
Trong thời gian tới, công tác quản lý nhà nước về lao động đòi hỏi yêu cầu đáp ứng nhiệm vụ ngày càng cao về quan hệ lao động, với phân nhiệm vụ chuyên trách công tác về quan hệ lao động theo Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư, Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Do đó, cán bộ chuyên trách công tác quan hệ lao động đối với ngành, lĩnh vực lao động, việc làm phải ra sức cố gắng, tích cực nhiệm vụ vì kiêm nhiệm theo vị trí việc làm. Mặt khác, Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định mới trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp, thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Cho nên, khối lượng và chất lượng nhiệm vụ quản lý nhà nước về quan hệ lao động ở cấp tỉnh tăng cao, đòi hỏi tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực này mới đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp được các cấp, các ngành của tỉnh quan tâm. Tính đến nay, có 271 công đoàn cơ sở (CĐCS) với 12.731 công đoàn viên, trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; chia theo loại hình doanh nghiệp với 09 CĐCS doanh nghiệp nhà nước, 249 CĐCS doanh nghiệp dân doanh và 13 CĐCS doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Những năm qua, với sự chỉ đạo của Tổng LĐLĐ Việt Nam, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo các cấp công đoàn trong tỉnh tích cực thực hiện nhiệm vụ công đoàn, từng bước phát huy vai trò người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng cho đoàn viên công đoàn và người lao động trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Trong đó:
- Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt Chương trình hành động số 177-CTHĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động số 11/CTHĐ-ĐĐTLĐ của Đảng Đoàn Tổng LĐLĐ Việt Nam về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư cho toàn thể cán bộ chuyên trách công đoàn trong tỉnh; xây dựng nội dung kế hoạch triển khai tập huấn thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư cho cán bộ CĐCS ở khu vực doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo “Phát triển đoàn viên, thành lập tổ chức CĐCS” nhằm thực hiện Đề án “Phát triển tổ chức Đảng, đảng viên và các tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 đến 2020” của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và văn bản chỉ đạo theo Công văn số 410/UBND-NC ngày 03/02/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó:
+ Tổ chức phân công rạch ròi trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo gắn với kế hoạch phát triển đoàn viên mới và thành lập tổ chức CĐCS. Đồng thời, nâng cao kỹ năng cán bộ công đoàn chuyên trách thực hiện công tác phát triển đoàn viên mới và thành lập tổ chức CĐCS. Coi đây là những hoạt động quan trọng của LĐLĐ tỉnh và thông qua việc phát động “Tháng công nhân” và “Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam” hàng năm gắn với kết quả những hoạt động này để lập thành tích chào mừng của Công đoàn tỉnh.
+ Các cấp công đoàn chuyển tải thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các hoạt động trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, trong đối thoại và thương lượng tập thể, trong chăm lo đời sống đoàn viên và việc chấp hành pháp luật lao động. Liên đoàn Lao động tỉnh tăng cường thông tin, tuyên truyền qua thuyết trình bằng thiết kế slide, thiết kế infographic và chuyển tải phương pháp này giúp các các cấp công đoàn tuyên truyền, phổ biến đến đoàn viên, người lao động.
- Công đoàn các cấp đã chỉ đạo các tổ chức CĐCS thực hiện các chương trình có hiệu quả về xây dựng nhà ở “Mái ấm công đoàn[1]”, “Tết sum vầy – Xuân chia sẻ[2]”; thăm hỏi, động viên và tặng quà người lao động có hoàn cảnh khó khăn, bệnh hiểm nghèo hoặc bị tai nạn lao động nhân tổ chức “Tháng công nhân”, “Tháng An toàn, vệ sinh lao động”. Ngoài ra, còn phối hợp tổ chức các hoạt động hỗ trợ khác, như: Khám và cấp thuốc, tầm soát ung thư, thay nhớt xe máy, tặng quà [3] v.v… cho đoàn viên công đoàn qua việc tổ chức các tháng hành động này.
- Công đoàn các cấp đã chủ động phối hợp thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, theo đó phát huy tính dân chủ của đoàn viên công đoàn trong các Hội nghị công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. LĐLĐ tỉnh và các cấp công đoàn còn tích cực các hoạt động hỗ trợ để góp phần giải quyết các tình hình về nợ lương, chi trả các chế độ thôi việc, mất việc làm [4] của người lao động khi có căn cứ cho rằng người sử dụng lao động chưa thực hiện đúng chế độ lao động tại các doanh nghiệp.
4. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động
UBND tỉnh luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi và khuyến khích việc thành lập và hoạt động của các tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, các tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong tỉnh (Liên minh HTX tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ) với vai trò, chức năng hoạt động đã tổ chức tập hợp, trao đổi liên kết và hợp tác hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xúc tiến thương mại, tìm kiếm nguồn hàng và thực hiện tốt các quy định của chính sách và pháp luật của Nhà nước, v.v…Trong đó: Doanh nghiệp, HTX cùng liên kết và hỗ trợ trong cung ứng phân bón, giống vật nuôi, cây trồng và tiêu thụ hàng nông sản; doanh nghiệp cùng liên kết và hỗ trợ trong cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa v.v…Các HTX qua tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Liên minh HTX tỉnh giúp việc chấp hành tốt về Luật HTX và các chính sách nhà nước về hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể; các doanh nghiệp với trách nhiệm của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh giúp hiện thực hóa về thỏa ước lao động tập thể (LĐTT) có nhiều doanh nghiệp[5], v.v…
Từ những kết quả nêu trên, các tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đã thể hiện tinh thần trách nhiệm với hoạt động tích cực trong vai trò tập hợp – liên kết – hợp tác đối với các doanh nghiệp và HTX, từ đó đã góp phần duy trì ổn định tình hình quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động với người lao động. Tuy nhiên, những năm tới phải tập trung đẩy mạnh hơn đối với doanh nghiệp qua người sử dụng lao động bảo đảm sự gắn kết với người lao động nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
5. Đối thoại, thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
a) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở:
Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ cơ sở năm 2022, các cơ quan, tổ chức nhà nước ở các cấp và tổ chức có sử dụng lao động (doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở khác) đã thực hiện những quy định của Luật này. Tuy nhiên, phân tích từng khu vực trong và ngoài nhà nước, có những ưu và khuyết như sau:
- Đối với khu vực nhà nước, các cơ quan, tổ chức và đơn vị ở các cấp trên địa bàn tỉnh đã ban hành thực hiện về Quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện QCDC ở cơ sở. Từ đó, quyền và nghĩa vụ của cán bộ, CCVC và người lao động được bảo đảm công bằng và đúng với chính sách. Đồng thời, phát huy tốt cơ chế dân chủ trực tiếp (bàn bạc, thảo luận, v.v…) trong hội họp, nhất là Hội nghị cán bộ, CCVC và người lao động hàng năm.
- Đối với khu vực ngoài nhà nước, các doanh nghiệp khi được Công đoàn các cấp chủ động phối hợp[6] hoặc khi được Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra[7] pháp luật về lao động, BHXH, An toàn vệ sinh lao động thì người sử dụng lao động mới xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. Tuy nhiên, còn nhiều doanh nghiệp, nhất là thành phần kinh tế tư nhân hoặc kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn thiếu tích cực bởi chưa coi trọng thực hiện QCDC ở cơ sở, có nơi còn ỷ lại trách nhiệm của tổ chức công đoàn, từ đó quan hệ lao động chưa xây dựng tốt tại cơ sở.
- Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng theo thẩm quyền về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở còn chưa nhiều, nên các tổ chức có sử dụng lao động chưa được kiểm tra, giám sát thì người sử dụng lao động và người lao động chưa nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện QCDC ở cơ sở, từ đó người sử dụng lao động và người lao động chưa cùng tiếng nói chung và quan hệ lao động chưa xây dựng tốt tại cơ sở.
b) Đối thoại tại nơi làm việc:
Thực hiện Bộ luật Lao động năm 2019, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, các tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp thực hiện nghiêm hoạt động đối thoại tại cơ sở và tổ chức định kỳ (01 năm/01 lần) hoặc đột xuất khi có vấn đề phát sinh của người lao động[8]. Nội dung đối thoại bao hàm các vấn đề về thực hiện chế độ tuyển dụng và sử dụng lao động, chế độ tiền lương và tiền thưởng, chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm, chế độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng nghề; chế độ phúc lợi và an toàn-vệ sinh lao động v.v…
Quá trình diễn ra đối thoại được tổ chức nghiêm, các thành viên tham gia bám sát yêu cầu nội dung đối thoại, tiếp nhận thông tin và trả lời, trao đổi thẳng thắn với tinh thần trách nhiệm cao, kết quả sau đối thoại được khắc phục, chấn chỉnh bảo đảm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Qua đó, có thể nói chất và lượng các cuộc đối thoại ngày càng cao và có hiệu quả, đặc biệt là nâng cao sự nhận thức về pháp luật đối với người sử dụng lao động và người lao động tại doanh nghiệp, trong đó đa phần doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thực hiện tốt về hoạt động này.
Hoạt động đối thoại là cần thiết và quan trọng, thông qua đối thoại không những nâng cao sự nhận thức về pháp luật mà còn nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người lao động khi đã nói lên sự thật và cách xử sự của người sử dụng lao động có theo đúng pháp luật liên quan đến chế độ, chính sách về lao động, việc làm, v.v…tại doanh nghiệp. Theo đó, phần lớn doanh nghiệp dân doanh còn buông lỏng hoạt động này, nên những năm tới phải tập trung đẩy mạnh hơn ở loại hình doanh nghiệp này nhằm thực hiện tốt hoạt động đối thoại, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
c) Thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể:
Những năm qua, thỏa ước lao động tập thể của các doanh nghiệp đã được ký kết theo trình tự quy định của pháp luật, số lượng thỏa ước lao động tập thể tăng dần qua các năm. Đến nay, trên địa bàn tỉnh[9] có 141/271 CĐCS tại doanh nghiệp đã thương lượng ký thỏa ước lao động tập thể đạt tỷ lệ 52%, trong đó ký 03 thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động tham gia[10]. Nội dung thỏa ước lao động tập thể theo những quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó: Có một số doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động qua thương lượng tập thể, ký kết và ký kết lại với những điều khoản (ít nhất từ 03 điều khoản) có lợi hơn cho người lao động và cao hơn so với quy định của pháp luật.
Thỏa ước lao động tập thể phản ảnh toàn diện các điều khoản cam kết qua thương lượng và ký kết thực hiện về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Như vậy, với tầm quan trọng của thỏa ước lao động tập thể nhưng với kết quả nêu trên chứng minh hoạt động về thỏa ước lao động tập thể (tổ chức xây dựng - thương lượng tập thể - ký kết và thực hiện) trong những năm tới phải tập trung đẩy mạnh hơn tại doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp đã thành lập tổ chức CĐCS và gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động theo đúng quy định của pháp luật lao động.
6. Giải quyết tranh chấp lao động và đình công
Trên địa bàn tỉnh không để xảy ra tranh chấp lao động hoặc đình công và là điều kiện thuận lợi góp phần duy trì ổn định về tình hình quan hệ lao động. Tuy vậy, nhằm ứng phó kịp thời khi có tranh chấp lao động hoặc đình công xảy ra (nếu có), công tác củng cố và kiện toàn thể chế hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động các cấp đã được ban hành và tổ chức thành lập. Theo đó, UBND tỉnh Quảng Trị đã tuyển dụng, bổ nhiệm 18 hòa giải viên lao động và quy chế quản lý hòa giải viên lao động; bổ nhiệm 15 trọng tài viên lao động, thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh.
7. Cơ chế phối hợp ba bên trong quan hệ lao động
Cơ chế phối hợp ba bên trên địa bàn tỉnh bước đầu được thiết lập và cùng chung hoạt động, các đối tác ba bên (Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, LĐLĐ tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh) có sự phối hợp trong việc lấy ý kiến chung một số chính sách về lao động, việc làm, chứng kiến việc ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động tham gia, hoặc cùng tham gia hoạt động phổ biến, tuyên truyền pháp luật về lao động, Luật BHXH, Luật Công đoàn, Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp lý liên quan khác cho người lao động và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp; qua đó, nâng cao sự nhận thức về pháp luật và chủ động chấn chỉnh hành vi theo đúng quy định của pháp luật, nhằm hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật trong quan hệ lao động với quyết tâm không để xảy ra hoặc tương tự, tái diễn xảy ra trên địa bàn tỉnh.
1. Mặt được
- Nhận thức của các cấp, ngành, cơ quan và đoàn thể, các doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động trong tỉnh về quan hệ lao động ngày càng cao, nhất là người sử dụng lao động có ý thức chấp hành pháp luật lao động và coi trọng việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động. Từ đó, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Công đoàn các cấp phát huy trách nhiệm các hoạt động hỗ trợ thực hiện pháp luật về lao động, BHXH, An toàn vệ sinh lao động, Công đoàn, v.v…Trong đó, đặc biệt là phối kết hợp CĐCS quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho đoàn viên công đoàn. Từ đó, góp phần tạo sức hút người lao động tham gia CĐCS và thuận lợi trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
- Nhiều doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động có sự quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại đơn vị mình, trong đó đóng góp lớn việc duy trì sự ổn định trong quan hệ lao động không để xảy ra tranh chấp lao động hoặc đình công bởi thông qua các hoạt động về QCDC, tổ chức đối thoại, tổ chức thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước lao động tập thể bảo đảm về chất và lượng.
2. Tồn tại, hạn chế
- Một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xảy ra tình trạng trốn đóng, chậm đóng BHXH bắt buộc và làm ảnh hưởng quyền lợi chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, BHXH.
- Tỷ lệ số doanh nghiệp so với tổng số doanh nghiệp qua thanh tra, kiểm tra còn vi phạm pháp luật khá cao như: Quản lý và sử dụng lao động; Giao kết hợp đồng lao động; Đăng ký nội quy lao động; Gửi thỏa ước lao động tập thể; Công tác an toàn vệ sinh lao động v.v…
- Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn còn ở mức thấp và tổng số đoàn viên công đoàn chưa tương xứng so với tổng số lao động tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng doanh nghiệp đăng ký về nội quy lao động, thương lượng tập thể, ký kết và gửi thỏa ước lao động tập thể cho cơ quan quản lý lao động cấp tỉnh còn ở mức thấp.
- Tổ chức công đoàn ở một số nơi, nhất là CĐCS tại doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước chưa phát huy được vai trò tổ chức đại diện cho người lao động, cách thức giải quyết của CĐCS còn lúng túng và chưa ngang tầm với nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động.
- Đội ngũ hòa giải viên lao động tuy được UBND tỉnh bổ nhiệm và thành lập tuy nhiên đến nay chưa giải quyết, xử lý vụ việc nào về tranh chấp lao động hoặc đình công nên chưa có nhiều kinh nghiệm, thiếu kiến thức về nghiệp vụ khi tiến hành giải quyết vụ việc tranh chấp lao động, do đó phải tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ mới bảo đảm thụ lý, giải quyết về tranh chấp lao động.
3. Nguyên nhân
- Hệ thống quản lý nhà nước tuy ngày càng hoàn thiện chính sách, pháp luật nói chung và pháp luật, chính sách lao động nói riêng song các hoạt động thông tin tuyên truyền pháp luật lao động, thống kê thông tin lao động và thị trường lao động, nhất là áp dụng tại các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động chưa được duy trì thực hiện do không có kinh phí hoặc kinh phí hạn chế, từ đó chưa hiện thực hóa các mục tiêu và nội dung trong củng cố và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ theo quy định của pháp luật, nhất là quan hệ lao động trong tình hình mới.
- Cơ chế hoạt động ba bên tuy có định hình nhưng chưa phát triển rộng khắp vì tổ chức CĐCS thành lập tại các doanh nghiệp còn ở mức thấp so với lực lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ đó, việc tổ chức triển khai hoạt động, công tác về quan hệ lao động, nhất là tại các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện hoặc có chỉ mang tính hình thức chứ chưa phải theo quy định của pháp luật để tiến tới xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Chưa kiện toàn và phân công trách nhiệm theo chuyên trách hoặc bán chuyên trách cho lực lượng tham mưu hoạt động, công tác về quan hệ lao động theo cơ chế ba bên. Đồng thời, kết hợp công tác tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ trong quan hệ lao động cho lực lượng này. Mặt khác, thông qua lực lượng này nhằm đánh giá lại việc thực hiện QCDC, thỏa ước lao động tập thể trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
- Công tác phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động và pháp luật liên quan khác tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh hàng năm chưa đảm bảo về chất và lượng, nhất là số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra còn ít vì lực lượng biên chế mỏng gắn với kinh phí bảo đảm xã hội hạn chế.
- Vai trò, vị trí người quản lý trong tổ chức CĐCS tại cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp, nhất là một số tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa dám phản ánh khi phát hiện hoặc xét thấy có ảnh hưởng đến quan hệ lao động trong các hoạt động theo quy định của pháp luật lao động.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TỈNH
1. Quan điểm
- Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo và thực hiện các giải pháp phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới, nhất là trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý nhà nước; phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Phát triển quan hệ lao động phải giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội bảo đảm tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề án nhằm cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo tại Chỉ thị số 37, đề ra những nhiệm vụ, giải pháp mang tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế trong tình hình mới, phát huy tối đa năng lực và sự phối kết hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lao động, thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giảm đến mức thấp nhất việc xảy ra tranh chấp lao động, đình công không đúng trình tự quy định của pháp luật. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ lao động, đảm bảo môi trường đầu tư, kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp phát triển, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Các đơn vị quản lý nhà nước về quan hệ lao động ở các cấp đều được củng cố, kiện toàn về tổ chức và hoạt động; trong đó, Sở Nội vụ, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh bố trí được ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về quan hệ lao động tại mỗi cơ quan; 100% cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
- 100% các doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định đều thành lập công đoàn cơ sở. Mỗi năm kết nạp mới 2.000 đoàn viên công đoàn thuộc các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở tổ chức đối thoại định kỳ ít nhất 01 năm/lần và tổ chức chức hội nghị người lao động hàng năm.
- 80% cán bộ Ban chấp hành, Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về quan hệ lao động khi được bầu vào Ban chấp hành, Ban lãnh đạo.
- 80% doanh nghiệp có tổ chức đại diện người lao động đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật tiến hành thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- 80% doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa giải viên lao động; 100% hòa giải viên lao động được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hỗ trợ quan hệ lao động và hòa giải tranh chấp lao động.
- Hoàn thành việc kiện toàn hội đồng trọng tài lao động, đảm bảo 100% trọng tài viên lao động được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động; phân công và tổ chức thực hiện chức năng đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, đảm bảo các cơ chế tiếp nhận, phân công và hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động diễn ra kịp thời, hiệu quả.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
- Các sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng và cấp ủy, tổ chức Công đoàn cùng cấp tiếp tục nghiên cứu, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thấm nhuần nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới.
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ gắn với ổn định chính trị, xã hội, môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Xác định rõ nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ vừa cấp bách, vừa lâu dài, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, người sử dụng lao động, người lao động và toàn xã hội. Trên cơ sở đó, bố trí nhân lực và kinh phí hợp lý bảo đảm việc thực hiện có hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nhiệm vụ phát triển quan hệ lao động trong thời gian tới.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý nhà nước
- Tăng cường, củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về quan hệ lao động ở các cấp trên địa bàn tỉnh. Bố trí cán bộ chuyên trách theo phân cấp thực hiện quản lý tổ chức đại diện người lao động, quản lý hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại cấp tỉnh; xây dựng chương trình/kế hoạch triển khai hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến quan hệ lao động; hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước về quan hệ lao động; kiểm tra, giám sát tình hình quan hệ lao động của tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, công đoàn cho người lao động và người sử dụng lao động, nhất là người lao động và người sử dụng lao động trong các khu kinh tế, Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động tiếp cận thông tin đầy đủ và chính thức, giữ vững ổn định quan hệ lao động và giữ gìn trật tự an toàn xã hội; không ngừng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, chú trọng các thông tin cần thiết, trung thực và quan trọng trên các trang mạng xã hội nhằm tạo sự chuyển biến tích cực việc chấp hành pháp luật nghiêm của các bên trong quan hệ lao động.
- Tăng cường quản lý và hỗ trợ tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh (khi có hướng dẫn cụ thể của Chính phủ về thành lập tổ chức đại diện người lao động tại đơn vị sử dụng lao động) nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, định hướng các tổ chức này hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ và chấp hành đúng pháp luật hướng đến phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Nghiên cứu ứng dụng và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại, thương lượng tập thể. Chú trọng công tác phối hợp, tham vấn ba bên trong hoạch định chính sách, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động trong giải quyết những vấn đề liên quan đến lao động, quan hệ lao động ở tại địa phương.
- Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm; hướng dẫn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm thúc đẩy việc chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu và áp dụng sáng kiến để không ngừng đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra, giám sát, qua đó lựa chọn cách làm hay, hiệu quả và tối ưu nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp lao động xảy ra và tạo môi trường thuận lợi cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
3. Thúc đẩy các hoạt động đối thoại và thương lượng tập thể và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
- Hỗ trợ xây dựng và tăng cường kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể cho các chủ thể quan hệ lao động, theo đó tập trung nâng cao năng lực cho các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động trong doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trong đối thoại, thương lượng tập thể trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo các tổ chức đại diện người lao động và người sử dụng lao động có năng lực, kỹ năng thực hiện đối thoại, thương lượng tập thể có chất lượng, hiệu quả và theo đúng những quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể cấp ngành, nhóm doanh nghiệp hoặc tổ chức có sử dụng lao động (gọi tắt là thỏa ước lao động tập thể nhiều đơn vị tham gia) trên địa bàn tỉnh, trong đó các đơn vị này cũng phải tổ chức hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể và ký kết thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại đơn vị mình. Qua đó, thông qua thỏa ước lao động tập thể nhiều đơn vị tham gia và dần dần chuyển dịch thành tiếng nói chung của từng đơn vị này để nhân rộng phạm vi xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ đối với nhóm, ngành doanh nghiệp.
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và năng lực đối thoại, thương lượng tập thể của người lao động và người sử dụng lao động để đảm bảo các tranh chấp lao động phát sinh đều được hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả theo đúng trình tự quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Trong đó, quyết tâm hòa giải thành giảm thiểu giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án nhân dân, đồng thời góp phần hạn chế đến đình công cũng như không để các trường hợp đình công bất hợp pháp xảy ra trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao năng lực và hiệu quả các thiết chế pháp lý về hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn đội ngũ hòa giải viên, trọng tài viên lao động bảo đảm số lượng và chất lượng khi tham gia hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động và hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ lao động đáp ứng với yêu cầu thực tế đề ra.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động thiết chế hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động theo định hướng đó là: Thông qua việc hỗ trợ, thúc đẩy hòa giải viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể, hỗ trợ giải quyết đình công không đúng trình tự thủ tục. Thông qua việc hướng dẫn, hỗ trợ trọng tài viên lao động tham gia hoạt động hỗ trợ phát triển quan hệ lao động phòng ngừa tranh chấp lao động tập thể xảy ra.
- Thiết lập đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động của tỉnh và phân công nhiệm vụ rõ ràng trong giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm kết nối và vận hành thông suốt giữa các đầu mối trong áp dụng các thiết chế hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động theo nguyên tắc và quy định của pháp luật về quan hệ lao động, đồng thời giảm thiểu các biện pháp can thiệp hành chính.
- Trong quá trình thực hiện hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động trên địa bàn tỉnh, luôn chủ động phối hợp triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội tại các cuộc tranh chấp lao động tập thể và đình công, quyết không để đối tượng xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động, gây rối trật tự trị an và xử lý nghiêm đối tượng này vì đã vi phạm pháp luật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng mạng xã hội góp phần tạo ra hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ đối với hoạt động tuyên truyền về các quy định có liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; trách nhiệm của các doanh nghiệp trong sử dụng lao động, quy định về xử phạt vi phạm đối với các doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm các chính sách pháp luật lao động, góp phần ổn định tình hình quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
- Đổi mới hoạt động và nâng cao vai trò của Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích của đoàn viên Công đoàn và người lao động
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ Công đoàn theo hướng toàn diện, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo các lĩnh vực hoạt động Công đoàn; nội dung đào tạo theo vị trí việc làm, chức danh công việc, chú trọng bổ sung các kỹ năng xử lý tình huống nảy sinh trong thực tiễn; hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn có trình độ, bản lĩnh, tâm huyết, trách nhiệm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và tư vấn pháp luật về quan hệ lao động cho đoàn viên và người lao động, nhất là đoàn viên và người lao động trong các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp, Cụm Công nghiệp và tại các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực vận động người lao động, công tác phát triển đoàn viên, thành lập tổ chức CĐCS tại doanh nghiệp và tổ chức có sử dụng lao động khi đáp ứng điều kiện yêu cầu. Đồng thời, không ngừng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức CĐCS bảo đảm hoạt động công đoàn có hiệu quả tại cơ sở.
- Chú trọng tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể đối với tổ chức CĐCS, qua đó việc tham gia đối thoại, thương lượng của công đoàn viên sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả trong hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động, nhất là tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở.
- Tổ chức giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động theo quy định của pháp luật và tại Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ, chăm lo đời sống của công đoàn viên, người lao động trong cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là người lao động tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo hoặc có hoàn cảnh khó khăn.
6. Triển khai, thực hiện các chính sách phúc lợi cho người lao động
Tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả các chính sách về đầu tư phát triển nhà ở, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội (trường học, nhà mẫu giáo, các thiết chế văn hóa), các thiết chế công đoàn, các biện pháp cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động v.v…; qua đó, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn huy động hợp pháp khác, cụ thể:
1. Ngân sách nhà nước theo khả năng cân đối của ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia (nếu có) và Chương trình, Kế hoạch và dự án liên quan.
3. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nguồn tài trợ, hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác”.
- Là cơ quan thường trực, tham mưu UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, các địa phương, các doanh nghiệp triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; định kỳ hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan để tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, triển khai kịp thời các quy định của Bộ luật Lao động, Luật BHXH, Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành; kỹ năng đối thoại, thương lượng tập thể cho người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, tổ chức chính trị và đoàn thể xã hội cùng với địa phương để tổ chức Hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động và các văn bản pháp luật liên quan khác có ảnh hưởng đến quan hệ lao động.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan về thẩm định hồ sơ xin thành lập, giải thể tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp tăng cường quản lý nhà nước nhằm hướng các hoạt động của tổ chức đại diện người lao động theo đúng chức năng, nhiệm vụ và chấp hành pháp luật quy định; qua đó phát hiện kịp thời chấn chỉnh không để xảy ra hoạt động của các tổ chức này trái với quy chế, quy định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung vi phạm thường xảy ra tranh chấp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; thường xuyên theo dõi và kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động.
- Nghiên cứu ứng dụng và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại, thương lượng tập thể.
- Tham mưu UBND tỉnh về bổ nhiệm trọng tài viên lao động, kiện toàn Hội đồng trọng tài lao động. Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động; cán bộ quản lý nhà nước về quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh về giải quyết tranh chấp lao động và đình công trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán thực hiện Đề án trên cơ sở nhu cầu thực tế; căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh về định kỳ tổ chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tăng cường hơn việc tổ chức các Hội nghị đối thoại này qua hoạt động thu hút đầu tư doanh nghiệp tại Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp và Cụm Công nghiệp trên địa bàn tỉnh; qua đó nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
- Phối hợp cung cấp thông tin số liệu về doanh nghiệp cho Sở Nội vụ và các cơ quan, ban, ngành liên quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập, nhằm phối hợp thực hiện công tác giải quyết việc làm, tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tin, báo chí, truyền thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và của tỉnh về quan hệ lao động tới mọi tầng lớp nhân dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai tổ chức các chương trình, hoạt động xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho đội ngũ công nhân lao động góp phần xây dựng các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững.
Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn việc kết nối dữ liệu về người lao động, thông tin thị trường lao động với BHXH, Bảo hiểm y tế, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động sau khi có hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
- Tiếp tục triển khai Đề án của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 về “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” bảo đảm nhu cầu nhà ở nhằm tạo sức thu hút lao động tại các Khu Công nghiệp của tỉnh.
- Chủ trì tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách về hỗ trợ nhà ở cho công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Kịp thời triển khai kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh trật tự tại các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp, Cụm Công nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức có sử dụng nhiều lao động khi có tranh chấp lao động tập thể hoặc đình công xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, trao đổi thông tin với cơ quan liên quan và đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các đối tượng có hành vi lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc gây rối an ninh trật tự, đình công, lãn công, biểu tình trái pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm việc thành lập, hoạt động của tổ chức đại diện người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh, chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong phạm vi quản lý. Chủ động nắm tình hình và kịp thời giải quyết các vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp lao động kéo dài dài dẫn đến đình công.
- Phối hợp với Công đoàn các cấp thành lập tổ chức CĐCS tại các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới đầu tư hoạt động, các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra, tăng cường quản lý nhà nước không để xảy ra sự hình thành tổ chức đại diện người lao động không đúng với quy định của pháp luật tại các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, BHXH tỉnh và các ban, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương, BHXH bắt buộc đối với người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và phòng ngừa tranh chấp lao động xảy ra tại các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Trong trường hợp xảy ra đình công, chủ động, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn về lao động, tổ chức có liên quan để giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật.
8. Các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án, tăng cường xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội. Định kỳ báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bố trí đầy đủ các nguồn lực theo quy định để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, công đoàn trong các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý, kể cả các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thường xuyên theo dõi và kịp thời giải quyết những vướng mắc, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ lao động, không để tranh chấp kéo dài dẫn đến đình công, lãn công gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.
- Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ, cơ quan Công an và Liên đoàn lao động cùng cấp thực hiện hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động và đình công xảy ra tại các doanh nghiệp , tổ chức có sử dụng lao động ở địa phương.
- Thực hiện các giải pháp hữu ích nhằm khắc phục tình trạng trốn đóng, chậm đóng, nợ đọng BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động để góp phần phòng ngừa, tạo sự ổn định tình hình khiếu nại, tố cáo hoặc tranh chấp lao động có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, rà soát nợ đọng BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Trường hợp nợ đọng BHXH bắt buộc kéo dài phải hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan liên quan xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và hội đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức đối thoại chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đặc biệt là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người tham gia, giúp người lao động tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời của các chính sách này.
11. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thực hiện các chính sách, pháp luật về lao động và quan hệ lao động. Phối hợp hoạt động quản lý, hỗ trợ thành viên, đoàn viên và hội viên khi tham gia thị trường lao động và quan hệ lao động. Tham gia giám sát, phản biện và đánh giá, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
- Chỉ đạo các tổ chức công đoàn các cấp xây dựng và triển khai kế hoạch, nhiệm vụ theo các chỉ tiêu thành lập mới tổ chức CĐCS, kết nạp mới công đoàn viên tại Đề án này. Theo đó, chủ động thu hút người lao động và tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia vào hệ thống Tổng LĐLĐ Việt Nam ngay từ khi đăng ký thành lập.
- Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động. Thúc đẩy hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể và ký thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hoạt động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và dịch vụ thiết yếu cho người lao động. Tăng cường giám sát việc thực hiện pháp luật lao động, công đoàn tại doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động. Tuyên truyền và hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp tham gia với người sử dụng lao động trong doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động cũng như Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trong khu vực nhà nước để xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng đối thoại và thương lượng cho cán bộ công đoàn cơ sở nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
12. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh HTX tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động
Phối hợp với các sở, ban ngành, chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ đối với doanh nghiệp, HTX và đơn vị thành viên trong việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, tham gia hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể để thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
13. Các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
- Các doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện nghiêm các quy định của Bộ luật Lao động, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật Công đoàn và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ liên quan đến quan hệ lao động. Ban hành thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm thực hiện các quy định về đối thoại, thương lượng tập thể và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo đúng những quy định của pháp luật. Tổ chức công khai quy chế dân chủ tại nơi làm việc của công ty, xí nghiệp, nhà máy, phân xưởng và cơ sở SXKD khác để người lao động giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện về quy chế này.
- Tạo mọi điều kiện trong phối hợp tổ chức Công đoàn nơi doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động đặt trụ sở chính để thành lập tổ chức CĐCS nhằm tạo vị thế cho người lao động thực hiện quyền đối thoại, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động. Khi Chính phủ có quy định thành lập tổ chức đại diện người lao động, phải khẩn trương thành lập và triển khai hoạt động theo quy chế, quy định.
Các sở, ban ngành, chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Đề án này và định kỳ báo cáo 6 tháng trước ngày 30/6 và báo cáo năm trước ngày 30/11 hàng năm và gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
Trên đây là Đề án “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong tình hình mới”. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan gửi văn bản đến Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
[1] Năm 2024, LĐLĐ tỉnh hỗ trợ xây dựng 33 nhà, trị giá 1,2 tỷ đồng; 05 phòng công vụ cho g/viên miền núi 1,1 tỷ đồng; ủng hộ 08 tỷ đồng cho công nhân viên chức lao động và đồng bào các tỉnh miền Bắc bị ảnh hưởng cơ bảo số 3.
[2] Năm 2024, có 71% doanh nghiệp (có tổ chức công đoàn) tổ chức chương trình, thu hút gần 9.000 đoàn viên tham gia. Công đoàn chủ động giám sát việc chi trả tiền lương, đề xuất doanh nghiệp chế độ thưởng Tết cho người lao động. Kết quả, đã có 92% doanh nghiệp (có tổ chức công đoàn) thưởng tết cho công nhân, 60% doanh nghiệp hỗ trợ lương tháng thứ 13.
[3] Năm 2024, LĐLĐ tỉnh phối hợp thực hiện khám, cấp thuốc miễn phí cho 2.500 đoàn viên, khám tầm soát ung thư gan miễn phí cho 2.325 đoàn viên, tặng 344 suất quà cho đoàn viên khó khăn và 600 áo dài cho nữ đoàn viên; phối hợp với các doanh nghiệp thay nhớt xe miễn phí cho 370 đoàn viên; tổ chức 22 “Bữa cơm Công đoàn” với 5.143 suất ăn cho đoàn viên”.
[4] Năm 2024, LĐLĐ tỉnh đã can thiệp trong 07 doanh nghiệp nợ lương, đạt 04 doanh nghiệp chi trả đúng, đủ lương, 02 doanh nghiệp trả một phần lương cho người lao động.
[5] Năm 2024, Hiệp hội DN tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Sở LĐ-TB và XH đã tổ chức việc ký lần 02 về 02 thỏa ước lao động có nhiều doanh nghiệp tham gia trong ngành chế biến, XNK gỗ (10 doanh nghiệp), ngành chế biến vật liệu xây dựng (06 doanh nghiệp).
[6] Năm 2024, báo cáo LĐLĐ tỉnh có 172/190 có tổ chức Hội nghị lao động và xây dựng thực hiện QCDC ở cơ sở.
[7] Năm 2024, Sở LĐ-TB và XH kiểm tra 20 doanh nghiệp, có 14/20 doanh nghiệp khắc phục thực hiện QCDC ở cơ sở.
[8] Năm 2024, tại Công ty CP Minh Hưng diễn ra 02 cuộc đối thoại để giải quyết 28 lao động hưởng chế độ trợ cấp thôi việc.
[9] Tính đến năm 2024, báo cáo LĐLĐ tỉnh có 96 thỏa ước LĐTT, gồm: 26 thỏa ước LĐTT ký lần đầu và 70 thỏa ước LĐTT ký kết lại tại doanh nghiệp và tổ chức khác có sử dụng lao động; báo cáo của Sở LĐ-TB và XH có 71 thỏa ước LĐTT (thuộc 96 thỏa ước LĐTT như đã nêu) tại doanh nghiệp và tổ chức khác có sử dụng lao động.
[10] Trong 03 thỏa ước LĐTT có nhiều doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động: Ngoài 02 thỏa ước LĐTT nêu tại phần 6 thì có 01 thỏa ước LĐTT được ký theo nhóm trường tư thục trên địa bàn tỉnh.