Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2019 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 78/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 10/12/2019 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Trần Văn Vinh |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 78/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 12 năm 2019 |
VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 337/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2019 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 - Tình hình thực hiện vốn vay; Báo cáo số 338/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 về tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2018 và dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020 như sau:
1. Thu ngân sách cấp tỉnh: 17.013,724 tỷ đồng, trong đó:
a. Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp: 13.608,141 tỷ đồng;
b. Bổ sung từ ngân sách Trung ương: 2.113,945 tỷ đồng;
c. Ghi thu số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách theo quy định: 270,038 tỷ đồng
d. Vay để bù đắp bội chi ngân sách: 1.021,6 tỷ đồng.
2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 17.013,724 tỷ đồng, trong đó:
a. Chi thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh: 11.514,681 tỷ đồng;
b. Chi bổ sung ngân sách huyện: 5.229,005 tỷ đồng.
c. Ghi chi số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách theo quy định: 270,038 tỷ đồng
3. Bội chi ngân sách cấp tỉnh: 1.021,6 tỷ đồng.
Phân bổ ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thành phố thuộc tỉnh (Chi tiết theo các biểu kèm theo).
4. Về nguồn kinh phí phân bổ sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh:
a. Đối với nguồn kinh phí chi thực hiện nhiệm vụ, chế độ chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chi cho con người, thực hiện theo nghị định của Chính phủ, thông tư của các bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
b. Việc thực hiện chi cho các nhiệm vụ và nội dung khác (trừ những nhiệm vụ, nội dung chi tại điểm a khoản 4 Điều này): Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định. Tổng hợp kết quả, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
5. Về Kế hoạch đầu tư công năm 2020
a. Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020:
- Việc lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Dự án thuộc kế hoạch năm 2020 là dự án phù hợp với mục tiêu của Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025 và các chỉ đạo, chủ trương của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 78/NQ-HĐND |
Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 12 năm 2019 |
VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 337/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2019 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 - Tình hình thực hiện vốn vay; Báo cáo số 338/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 về tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2018 và dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020 như sau:
1. Thu ngân sách cấp tỉnh: 17.013,724 tỷ đồng, trong đó:
a. Thu ngân sách cấp tỉnh hưởng theo phân cấp: 13.608,141 tỷ đồng;
b. Bổ sung từ ngân sách Trung ương: 2.113,945 tỷ đồng;
c. Ghi thu số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách theo quy định: 270,038 tỷ đồng
d. Vay để bù đắp bội chi ngân sách: 1.021,6 tỷ đồng.
2. Tổng chi ngân sách cấp tỉnh: 17.013,724 tỷ đồng, trong đó:
a. Chi thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh: 11.514,681 tỷ đồng;
b. Chi bổ sung ngân sách huyện: 5.229,005 tỷ đồng.
c. Ghi chi số tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách theo quy định: 270,038 tỷ đồng
3. Bội chi ngân sách cấp tỉnh: 1.021,6 tỷ đồng.
Phân bổ ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện, thành phố thuộc tỉnh (Chi tiết theo các biểu kèm theo).
4. Về nguồn kinh phí phân bổ sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh:
a. Đối với nguồn kinh phí chi thực hiện nhiệm vụ, chế độ chính sách đảm bảo an sinh xã hội, chi cho con người, thực hiện theo nghị định của Chính phủ, thông tư của các bộ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
b. Việc thực hiện chi cho các nhiệm vụ và nội dung khác (trừ những nhiệm vụ, nội dung chi tại điểm a khoản 4 Điều này): Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định. Tổng hợp kết quả, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
5. Về Kế hoạch đầu tư công năm 2020
a. Nguyên tắc bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020:
- Việc lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Dự án thuộc kế hoạch năm 2020 là dự án phù hợp với mục tiêu của Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025 và các chỉ đạo, chủ trương của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Kế hoạch đầu tư năm 2020 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Đối với nguồn vốn điều chỉnh tăng, giảm kế hoạch đầu tư công năm 2019 của một số ngành, lĩnh vực, địa phương (điều chỉnh giảm chỉ tiêu vốn kế hoạch các dự án không đủ thủ tục, các dự án không có khả năng hoàn thành kế hoạch được giao...để bổ sung tăng vốn cho các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực khác có khả năng giải ngân), khi bố trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 phải được điều chỉnh tăng, giảm tương ứng để đảm bảo cân đối cơ cấu vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 của từng ngành, lĩnh vực đã được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Việc phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 cho các dự án phải theo các nguyên tắc sau:
+ Ưu tiên bố trí vốn cho chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Phương án phân bổ cho từng ngành, lĩnh vực, địa phương, dự án không vượt quá số vốn còn lại của kế hoạch đầu tư công 2016-2020 (tức là không vượt quá số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trừ đi số vốn đã bố trí trong Kế hoạch năm 2016, 2017, 2018 và năm 2019).
+ Phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công năm 2020 cho tùng ngành, lĩnh vực phải phù hợp với kế hoạch thực hiện và giải ngân trong năm 2020 theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án phải thu hồi kế hoạch đầu tư công năm 2019 do không giải ngân hết nguồn vốn được giao, khi dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2020 cần phải bổ sung số vốn bị thu hồi vào số vốn dự kiến kế hoạch năm 2020 để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án theo quyết định đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.
+ Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện việc phân bố vốn cho các dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn và phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
Dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương.
Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt và theo hợp đồng thi công.
Dự án khởi công mới có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 và Nghị định 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ (đảm bảo đủ hồ sơ; nguồn vốn theo quy định).
Không bố trí vốn kế hoạch nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; không được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020; không phù hợp quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn luật.
+ Đối với các chương trình, nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh (Chương trình xây dựng nông thôn mới; vốn phân theo nguyên tắc và tiêu chí, tiền đất cấp huyện, xã; Nguồn vốn thực hiện Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh...) được chuyển nguồn cân đối ngân sách cho cấp huyện phân bổ cho các dự án theo quy định Luật đầu tư công và Luật ngân sách nhà nước.
b. Phương án phân bổ chi tiết:
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2020: 6.474,8 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư theo nguyên tắc, tiêu chí: 4.727,2 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu từ đất: 700 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn xổ số kiến thiết: 26 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương: 1.021,6 tỷ đồng.
- Phân bổ chi đầu tư phát triển năm 2020:
+ Ngân sách cấp tỉnh quản lý : 5.215,474 tỷ đồng
Trong đó: Vốn theo nguyên tắc, tiêu chí là 3.863,874 tỷ đồng; vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất là 304 tỷ đồng; Nguồn thu từ xổ số kiến thiết 26 tỷ đồng đầu tư cho các công trình giáo dục và hỗ trợ xây dựng hạ tầng Nông thôn mới; Đối với nguồn bội chi ngân sách địa phương 1.021,6 tỷ đồng: Phân bổ cho các dự án vốn ODA và vốn vay ưu đãi từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại.
+ Ngân sách cấp huyện quản lý: 1.259,326 tỷ đồng
Trong đó: vốn theo nguyên tắc, tiêu chí là 863,326 tỷ đồng; vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất là 396 tỷ đồng.
c. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý phân bổ sau là 1.461,848 tỷ đồng, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện thủ tục theo quy định của Luật đầu tư công, xây dựng phương án phân bố xong trước ngày 31 tháng 01 năm 2020 trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
6. Trong phân bổ dự toán ngân sách năm 2020, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối tiết kiệm chi, dành nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an sinh xã hội, công trình phúc lợi như: nước sạch nông thôn; các thiết chế văn hóa, khu vui chơi giải trí, nhất là khu vực nông thôn; tăng cường cường cơ sở vật chất, các công trình vệ sinh trong các trường học; các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, hỗ trợ vệ sinh môi trường nông thôn, đảm bảo môi trường sống an toàn, xanh, sạch cho nhân dân...
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ mức phân bổ tại Nghị quyết này giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho các huyện, thành phố theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVI, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |