Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2024 về Kế hoạch đầu tư công năm 2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu | 58/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 06/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 06/12/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Nguyễn Đức Dũng |
Lĩnh vực | Đầu tư |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025: Số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2023; số 55/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023; số 49/NQ- HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2024;
Xét Tờ trình số 9431/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025; Báo cáo số 266/BC- UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 243/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2025 với các nội dung sau:
1. Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công năm 2025: 8.311.947 triệu đồng.
a) Nguồn vốn ngân sách địa phương: 5.382.790 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn xây dựng cơ bản tập trung: 1.200.790 triệu đồng.
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 3.300.000 triệu đồng.
Trong đó, đưa vào cân đối cấp tỉnh: 1.459.900 triệu đồng.
- Nguồn xổ số kiến thiết: 105.000 triệu đồng.
- Nguồn tăng thu, tiết kiệm chi: 400.000 triệu đồng.
- Nguồn bội chi ngân sách địa phương: 377.000 triệu đồng
(để bố trí cho các dự án sử dụng vốn ODA, tỉnh cam kết vay lại).
b) Nguồn vốn ngân sách trung ương: 2.929.157 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: 686.274 triệu đồng.
- Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 1.806.882 triệu đồng.
- Vốn nước ngoài ngân sách trung ương cấp phát: 436.001 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 01 đính kèm)
2. Nguyên tắc, thứ tự ưu tiên phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/NQ-HĐND |
Quảng Nam, ngày 06 tháng 12 năm 2024 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025: Số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2023; số 55/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023; số 49/NQ- HĐND ngày 26 tháng 9 năm 2024;
Xét Tờ trình số 9431/TTr-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025; Báo cáo số 266/BC- UBND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 243/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư công năm 2025 với các nội dung sau:
1. Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công năm 2025: 8.311.947 triệu đồng.
a) Nguồn vốn ngân sách địa phương: 5.382.790 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn xây dựng cơ bản tập trung: 1.200.790 triệu đồng.
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 3.300.000 triệu đồng.
Trong đó, đưa vào cân đối cấp tỉnh: 1.459.900 triệu đồng.
- Nguồn xổ số kiến thiết: 105.000 triệu đồng.
- Nguồn tăng thu, tiết kiệm chi: 400.000 triệu đồng.
- Nguồn bội chi ngân sách địa phương: 377.000 triệu đồng
(để bố trí cho các dự án sử dụng vốn ODA, tỉnh cam kết vay lại).
b) Nguồn vốn ngân sách trung ương: 2.929.157 triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia: 686.274 triệu đồng.
- Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 1.806.882 triệu đồng.
- Vốn nước ngoài ngân sách trung ương cấp phát: 436.001 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 01 đính kèm)
2. Nguyên tắc, thứ tự ưu tiên phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025
a) Bám sát nguyên tắc và tiêu chí quy định tại Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và Công văn số 4488/BKHĐT-TH ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2025.
b) Danh mục dự án phải thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh. Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi luỹ kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm 2024 của nhiệm vụ, dự án và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, dự án trừ đi số vốn đã giải ngân năm 2021, 2022, 2023 và dự kiến giải ngân năm 2024. Mức vốn bố trí cho từng nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2025.
c) Việc bố trí vốn phải theo thứ tự ưu tiên sau:
- Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Bố trí đủ vốn để thu hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
- Bố trí vốn cho các dự án hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2025; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2025; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA; chi cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bố trí đủ vốn theo tiến độ cho các dự án trọng điểm, đường ven biển, dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án nêu trên mới bố trí vốn cho các dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư.
- Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ cho chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp (cả cấp phát và cho vay lại) phải làm rõ mức vốn cấp phát và cho vay lại.
Việc bố trí vốn nước ngoài phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, bảo đảm tiến độ và các cam kết khác đã ký với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, năng lực của chủ chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án, bảo đảm thứ tự ưu tiên như sau:
- Bố trí đủ vốn cho dự án kết thúc Hiệp định trong năm 2025 và không có khả năng gia hạn Hiệp định, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2025.
- Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được duyệt.
- Bố trí vốn theo tiến độ được duyệt và trên cơ sở khả năng giải ngân của dự án mới đã ký Hiệp định.
3. Phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
a) Nguồn vốn ngân sách địa phương: 5.382.790 triệu đồng.
- Dự phòng: 30.000 triệu đồng.
- Trả nợ vay đến hạn: 88.300 triệu đồng.
- Chi cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách: 245.810 triệu đồng.
- Phân bổ cho cấp huyện: 2.885.693 triệu đồng.
Trong đó:
+ Theo tiêu chí, định mức vốn ngân sách tập trung và nguồn thu tiền sử dụng đất: 2.200.337 triệu đồng.
+ Thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: 685.356 triệu đồng.
- Phân bổ chi tiết danh mục dự án cho cấp tỉnh và hỗ trợ các địa phương: 2.132.987 triệu đồng. Trong đó, dự phòng phân bổ sau 610.000 triệu đồng từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
b) Nguồn vốn ngân sách trung ương: 2.929.157 triệu đồng.
- Vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: 686.274 triệu đồng.
Trong đó:
+ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 307.233 triệu đồng.
+ Chương trình giảm nghèo bền vững: 202.596 triệu đồng.
+ Chương trình xây dựng nông thôn mới: 176.445 triệu đồng.
- Vốn trong nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực: 1.806.882 triệu đồng.
Trong đó, bố trí vốn thực hiện dự án trọng điểm quốc gia, dự án đường ven biển: 747.444 triệu đồng.
- Vốn nước ngoài ngân sách trung ương cấp phát: 436.001 triệu đồng.
Trong đó, vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 15.113 triệu đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 02 và Biểu số 03; 3.1; 3.2 đính kèm)
4. Kéo dài thời gian bố trí vốn đến hết năm 2025 đối với 94 dự án quá hạn thời gian bố trí vốn theo quy định.
(Chi tiết theo Biểu số 04 đính kèm)
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết; đồng thời, thực hiện một số nội dung sau:
a) Giao các Ban Quản lý dự án chuyên ngành làm chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh quản lý, trừ các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh và dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị (chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng) giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng làm chủ đầu tư. Riêng đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin; dự án đầu tư, mua sắm trang thiết bị (dự án không có cấu phần xây dựng); công trình bảo tồn di tích, giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng hoặc đơn vị quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư dự án.
b) Phân bổ kế hoạch vốn chi tiết các chương trình, dự án, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đề ra và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ (giữa năm và cuối năm), cụ thể:
- Căn cứ các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 21/2022/NQ- HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022; số 38/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022; số 04/NQ-HĐND ngày 21 tháng 3 năm 2023; số 55/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023; số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022; số 23/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 để thực hiện phân bổ chi tiết kế hoạch vốn chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo theo đúng quy định pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành; đồng thời, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát.
- Phân bổ kế hoạch vốn chi tiết đối với các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo đúng đối tượng và mục tiêu đầu tư.
- Rà soát, đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất phương án phân bổ chi tiết cho một số dự án khởi công mới năm 2025 (bao gồm các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh làm chủ đầu tư) khi đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định Luật Đầu tư công trước khi thực hiện phân bổ.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo dõi tiến độ thu tiền sử dụng đất trong năm, kịp thời báo cáo trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết phần kế hoạch vốn dự phòng còn lại từ nguồn thu tiền sử dụng đất, trong đó ưu tiên bố trí vốn đối với công tác chuẩn bị đầu tư, thanh toán nợ khối lượng hoàn thành, các dự án chuyển tiếp sau khi điều chỉnh gia hạn thời gian thực hiện dự án đảm bảo quy định.
d) Đối với kế hoạch vốn ngân sách trung ương còn lại chưa phân bổ: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và chủ đầu tư liên quan theo dõi chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài thời gian bố trí vốn, hoàn thiện các thủ tục đầu tư (gia hạn thời gian thực hiện dự án, ký kết hiệp định với nhà tài trợ,...), tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án theo quy định.
đ) Tăng cường các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong thời gian đến nhất là nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, nguồn thu tiền sử dụng đất để tập trung đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo cơ quan liên quan chủ động xây dựng phương án phân bổ nguồn tăng thu, vượt thu, tiết kiệm chi, nguồn thu tiền sử dụng đất của năm 2024 chuyển sang, sớm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, phân bổ vốn ngay từ đầu năm.
e) Chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công tác quản lý đầu tư. Thường xuyên theo dõi, kiểm soát quy trình, thời hạn thẩm định, tham gia ý kiến của các ngành chuyên môn; xem xét trách nhiệm, có chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhũng nhiễu, kéo dài thời hạn giải quyết hồ sơ, thực hiện sai quy trình, thủ tục đầu tư, cho tạm ứng vốn nhưng không có khối lượng thanh toán làm phát sinh tăng nợ tạm ứng quá hạn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ quyết toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, quyết toán các dự án hoàn thành và giải ngân hết nguồn vốn được giao
g) Thực hiện quyết liệt, kịp thời điều chuyển vốn đối với các dự án chậm giải ngân, không có khối lượng cho các dự án khác có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Trong đó, rà soát, tổng hợp nhu cầu điều chuyển vốn, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chuyển theo thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất khi có nhu cầu. Trường hợp, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện điều chuyển kế hoạch vốn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định Luật Đầu tư công, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả điều chuyển vốn tại kỳ họp gần nhất. Theo dõi chặt chẽ tiến độ giải ngân của các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài để có giải pháp xử lý kịp thời.
h) Tăng cường công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu công trình. Thường xuyên theo dõi, quản lý công tác đấu thầu đảm bảo tính công khai, minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả; kiên quyết xử lý đối với những nhà thầu không triển khai thi công theo đúng nội dung hợp đồng đã ký kết và sai phạm trong công tác đấu thầu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ hai mươi tám thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH |