Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2025 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Ninh Bình
| Số hiệu | 50/NQ-HĐND |
| Ngày ban hành | 09/12/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 09/12/2025 |
| Loại văn bản | Nghị quyết |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
| Người ký | Lê Quốc Chỉnh |
| Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 50/NQ-HĐND |
Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2026-2030 CỦA TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030;
Xét nội dung Báo cáo số 189/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026-2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025
Qua 05 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là tác động sâu rộng của đại dịch Covid-19, tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực diễn biến phức tạp. Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, kịp thời, sâu sát của Trung ương, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo phát huy truyền thống đoàn kết, bản lĩnh, trí tuệ, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực: Triển khai thực hiện chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan trong hệ thống chính trị theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với quyết tâm chính trị cao, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng tiến độ yêu cầu. Kinh tế phát triển khá, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; công nghiệp phát triển theo hướng công nghệ mới, công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường; dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch phục hồi mạnh; nông nghiệp phát triển theo hướng sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, hoàn thành xây dựng tỉnh nông thôn mới; hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ. Đã hình thành hệ thống quy hoạch đồng bộ, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với định hướng phát triển đô thị bền vững. Văn hóa - xã hội có nhiều thành tích; các giá trị di sản, văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy; an sinh xã hội bảo đảm, chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn duy trì kết quả cao, luôn nằm trong tốp đầu toàn quốc; từng bước xây dựng trung tâm y tế chất lượng cao của vùng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được quan tâm chỉ đạo.
Điều 2. Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026-2030
1. Mục tiêu chung
Phát huy tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, động lực, tăng tốc bứt phá theo mô hình tăng trưởng mới; phấn đấu đến năm 2030, Ninh Bình trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với đặc trưng đô thị di sản thiên niên kỷ, có công nghiệp hiện đại, dịch vụ du lịch chất lượng cao, đô thị xanh gắn với di sản, nằm trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người. Xác lập vị thế, vai trò của trung tâm du lịch quốc gia, quốc tế; trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; trung tâm y tế và chăm sóc sức khỏe; trung tâm công nghiệp công nghệ cao quan trọng của liên vùng và đất nước với trụ cột là cơ khí ô tô, công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử, chế biến, chế tạo, công nghiệp năng lượng, vật liệu xanh. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn di sản văn hóa, bảo vệ môi trường với tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số. Xây dựng tiềm lực quốc phòng địa phương và khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
|
TT |
Chỉ tiêu |
Kế hoạch 5 năm 2026-2030 |
|
I |
Chỉ tiêu kinh tế |
|
|
1 |
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GRDP bình quân giai đoạn 2026 - 2030 |
Tối thiểu 11%/năm |
|
2 |
Cơ cấu kinh tế cuối kỳ (GRDP theo giá hiện hành) đến năm 2030: |
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng |
55,2% |
|
|
- Dịch vụ |
30,8% |
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
6,8% |
|
3 |
GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 |
Tối thiểu 180 triệu đồng |
|
4 |
Tỷ trọng kinh tế số trong tổng sản phẩm (GRDP) |
Tối thiểu 30% |
|
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng sản phẩm (GRDP) |
Trên 43% |
|
5 |
Tốc độ tăng năng suất lao động/năm |
9% trở lên |
|
6 |
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn, giai đoạn 2025-2030 |
1,39 - 1,45 triệu tỷ đồng |
|
7 |
Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2030 |
Trên 110 nghìn tỷ đồng |
|
8 |
Giá trị sản phẩm nông lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản đến năm 2030 |
220 triệu đồng trở lên |
|
9 |
Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2030 |
Trên 40 tỷ USD |
|
10 |
Trong nhiệm kỳ, phấn đấu thành lập mới doanh nghiệp |
Từ 11.000 doanh nghiệp trở lên |
|
11 |
Chỉ tiêu về du lịch đến năm 2030: |
|
|
|
- Số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch |
Trên 30 triệu lượt |
|
Trong đó khách quốc tế |
Từ 4,0-4,5 triệu lượt |
|
|
- Tổng doanh thu du lịch |
Trên 45.000 tỷ đồng |
|
|
II |
Chỉ tiêu văn hóa - xã hội |
|
|
12 |
Đến năm 2030, chỉ số phát triển con người (HDI) |
Một trong 10 tỉnh, thành phố cao nhất cả nước |
|
13 |
Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học đến năm 2030: |
|
|
- Mầm non |
96% trở lên |
|
|
- Tiểu học (mức độ 2) |
82% trở lên |
|
|
- Trung học cơ sở |
100% |
|
|
- Trung học phổ thông |
100% |
|
|
14 |
Nhóm chỉ tiêu về y tế |
|
|
- Số bác sỹ/1 vạn dân (bao gồm dự kiến số lượng bác sĩ của Bệnh viện Bạch Mai 2 và Bệnh viện Việt Đức 2) |
14 bác sỹ |
|
|
- Số giường bệnh/1 vạn dân (bao gồm dự kiến số lượng giường bệnh của Bệnh viện Bạch Mai 2 và Bệnh viện Việt Đức 2) |
40 giường |
|
|
- Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế |
96,5% trở lên |
|
|
- Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử |
80% trở lên |
|
|
15 |
Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2030 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026 - 2030 |
Dưới 1% |
|
16 |
Đến hết năm 2030: |
|
|
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH |
60% |
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
82% trở lên |
|
|
Trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ |
Trên 37,5% |
|
|
III |
Chỉ tiêu về khoa học - công nghệ, chuyển đổi số |
|
|
17 |
Tổng chi cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (bao gồm cả đầu tư và sự nghiệp) trong tổng chi ngân sách địa phương hằng năm |
Trên 3,5% |
|
18 |
Chỉ tiêu về chuyển đổi số đến năm 2030: |
|
|
- Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công |
Từ 85% trở lên |
|
|
- Tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt |
Từ 85% trở lên |
|
|
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân |
Từ 80% trở lên |
|
|
IV |
Chỉ tiêu về xây dựng, đô thị và môi trường |
|
|
19 |
Đến năm 2030: |
|
|
- Tỷ lệ đô thị hóa |
60,1% |
|
|
- Hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở xã hội |
25.300 căn |
|
|
20 |
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý: |
|
|
+ Khu vực đô thị |
97% trở lên |
|
|
+ Khu vực nông thôn |
92% trở lên |
|
|
- Tỷ lệ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
100% |
3. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
3.1. Về phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường
a) Quy hoạch, tổ chức lại không gian phát triển dựa trên tiềm năng, lợi thế của từng vùng, xác định các vùng động lực, hành lang phát triển phù hợp với định hướng chung của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, dài hạn, phân bổ nguồn lực hợp lý, liên kết vùng và phát huy hiệu quả. Khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế, tái cơ cấu đầu tư công gắn với sử dụng hợp lý các giải pháp quản lý tài chính, phấn đấu đến giữa nhiệm kỳ 2025 - 2030 bảo đảm tự chủ ngân sách. Tập trung thu hút, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển nhất là nguồn lực ngoài ngân sách. Sớm hoàn thành tuyến đường bộ ven biển, các tuyến đường kết nối 3 đô thị trung tâm Phủ Lý - Hoa Lư - Nam Định, các vùng động lực kinh tế của tỉnh với các tuyến đường quốc gia; chuẩn bị tốt các điều kiện về mặt bằng để triển khai, thi công tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đoạn qua địa bàn tỉnh, cảng hàng không ngay sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phát triển hệ thống hạ tầng logistics, cảng biển, khu kinh tế ven biển đồng bộ, hiện đại.
b) Tập trung thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; nghiên cứu, quy hoạch các khu vực phát triển đô thị, mở rộng không gian, dư địa tạo bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân như: phát triển đô thị hai bên bờ sông Đáy khu vực Hoa Lư, Ý Yên, các đô thị TOD, cảng hàng không, cảng biển, khu kinh tế - khu công nghiệp, khu du lịch... Huy động, tập trung nguồn lực đầu tư hiện đại hóa hạ tầng đô thị, xây dựng đô thị thông minh, sáng, xanh, sạch, đẹp, có bản sắc riêng.
c) Phát triển công nghiệp hiện đại, thông minh, xanh hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu với nhiều sản phẩm công nghiệp chủ lực có sức cạnh tranh cao; chú trọng thu hút đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng mới, công nghiệp năng lượng. Xây dựng Đề án phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hướng tới công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030, định hướng đến năm 2050. Đẩy nhanh tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sớm đưa Khu công nghệ cao Hà Nam vào hoạt động, phát huy vai trò dẫn dắt chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
d) Phát triển du lịch cùng với công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực, kinh nghiệm, có khả năng dẫn dắt phát triển. Xây dựng, phát triển sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, gia tăng chi tiêu và thời gian lưu trú, đáp ứng nhu cầu tham quan, trải nghiệm văn hóa, di sản, nghỉ dưỡng, thể thao, giải trí, chăm sóc sức khỏe, mua sắm... Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, gắn du lịch di sản với khai thác các dịch vụ khác như xây dựng công viên lịch sử quốc gia, công viên chủ đề, phim trường... nhằm “giữ chân” du khách, nâng cao giá trị cho ngành du lịch. Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, logistics, chuỗi bán lẻ gắn với thúc đẩy thương mại điện tử. Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao lẻ gắn với thúc đẩy thương mại điện tử. Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường trên quy mô vùng, nhất là giáo dục đại học, y tế, thể thao, công nghiệp văn hóa.
e) Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, an toàn, tuần hoàn, đa giá trị, ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp du lịch sinh thái cảnh quan. Đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản với quy mô lớn, công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy, hải sản. Tổ chức lại, khai thác hợp lý các vùng có nhiều tiềm năng, phát triển kinh tế biển bền vững. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đặc hữu, đặc trưng phục vụ du lịch, các cây trồng, vật nuôi có lợi thế của tỉnh; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô phù hợp với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản, OCOP có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất, hiệu quả, bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; đầu tư phát triển, hiện đại hóa hạ tầng nông thôn. Phát triển mạnh kinh tế nông thôn, hình thành cơ cấu ngành nghề và cơ cấu xã hội đa dạng, nâng cao mức sống và chất lượng sống cư dân nông thôn.
f) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý điều hành thu - chi ngân sách nhà nước. Tổ chức khai thác tốt các nguồn thu, chú trọng nuôi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; phấn đấu hoàn thành dự toán thu ở mức cao nhất để đảm bảo nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính bảo đảm.
g) Phát triển kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế theo Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị. Tháo gỡ các rào cản tâm lý, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tư nhân tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tăng cường ứng dụng chuyển đổi số, cắt giảm tối đa thời gian xử lý thủ tục hành chính. Triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2026 - 2030. Thực hiện hiệu quả chương trình liên kết, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân. Định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các doanh nghiệp của địa phương có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao ở khu vực và quốc tế.
Tiếp tục đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, thực chất, đồng bộ, đột phá, có trọng tâm, trọng điểm, có tầm nhìn dài hạn, gắn với phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tăng cường kiểm tra, xử lý các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ, sử dụng đất kém hiệu quả, kiên quyết thu hồi các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, triển khai chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
h) Thực hiện hiệu quả đột phá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số theo Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị. Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng khoa học công nghệ và thương mại hóa các ý tưởng sáng tạo. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Quy hoạch và đầu tư xây dựng Công viên Tri thức làm nền tảng cho xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo tại các phường Hà Nam, Hoa Lư, Nam Định. Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số chất lượng cao.
i) Xây dựng Đề án tăng cường quản lý, bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản. Hoàn thành đăng ký đất đai, đo đạc bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm, ứng dụng công nghệ hiện đại vào khai thác khoáng sản gắn với hoàn nguyên, phục hồi môi trường, tái tạo cảnh quan. Tập trung giải pháp khắc phục ô nhiễm mặt nước, không khí và tiếng ồn ở một số khu vực, nhất là ô nhiễm sông Nhuệ, sông Đáy, khu vực khai thác khoáng sản, các làng nghề, cụm công nghiệp. Thúc đẩy chiến lược trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh, thực hiện chuyển đổi xanh toàn diện. Đẩy nhanh lộ trình tham gia thị trường tín chỉ các - bon, thúc đẩy chuyển đổi xanh toàn diện.
3.2. Phát triển văn hóa, xã hội, con người
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 50/NQ-HĐND |
Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2026-2030 CỦA TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030;
Xét nội dung Báo cáo số 189/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026-2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025
Qua 05 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là tác động sâu rộng của đại dịch Covid-19, tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực diễn biến phức tạp. Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, kịp thời, sâu sát của Trung ương, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo phát huy truyền thống đoàn kết, bản lĩnh, trí tuệ, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả quan trọng, toàn diện trên các lĩnh vực: Triển khai thực hiện chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của các cơ quan trong hệ thống chính trị theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với quyết tâm chính trị cao, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng tiến độ yêu cầu. Kinh tế phát triển khá, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; công nghiệp phát triển theo hướng công nghệ mới, công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường; dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch phục hồi mạnh; nông nghiệp phát triển theo hướng sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, hoàn thành xây dựng tỉnh nông thôn mới; hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư đồng bộ. Đã hình thành hệ thống quy hoạch đồng bộ, có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với định hướng phát triển đô thị bền vững. Văn hóa - xã hội có nhiều thành tích; các giá trị di sản, văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy; an sinh xã hội bảo đảm, chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn duy trì kết quả cao, luôn nằm trong tốp đầu toàn quốc; từng bước xây dựng trung tâm y tế chất lượng cao của vùng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được quan tâm chỉ đạo.
Điều 2. Về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026-2030
1. Mục tiêu chung
Phát huy tiềm năng, lợi thế, nguồn lực, động lực, tăng tốc bứt phá theo mô hình tăng trưởng mới; phấn đấu đến năm 2030, Ninh Bình trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với đặc trưng đô thị di sản thiên niên kỷ, có công nghiệp hiện đại, dịch vụ du lịch chất lượng cao, đô thị xanh gắn với di sản, nằm trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người. Xác lập vị thế, vai trò của trung tâm du lịch quốc gia, quốc tế; trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; trung tâm y tế và chăm sóc sức khỏe; trung tâm công nghiệp công nghệ cao quan trọng của liên vùng và đất nước với trụ cột là cơ khí ô tô, công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử, chế biến, chế tạo, công nghiệp năng lượng, vật liệu xanh. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn di sản văn hóa, bảo vệ môi trường với tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số. Xây dựng tiềm lực quốc phòng địa phương và khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
|
TT |
Chỉ tiêu |
Kế hoạch 5 năm 2026-2030 |
|
I |
Chỉ tiêu kinh tế |
|
|
1 |
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GRDP bình quân giai đoạn 2026 - 2030 |
Tối thiểu 11%/năm |
|
2 |
Cơ cấu kinh tế cuối kỳ (GRDP theo giá hiện hành) đến năm 2030: |
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng |
55,2% |
|
|
- Dịch vụ |
30,8% |
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
6,8% |
|
3 |
GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 |
Tối thiểu 180 triệu đồng |
|
4 |
Tỷ trọng kinh tế số trong tổng sản phẩm (GRDP) |
Tối thiểu 30% |
|
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng sản phẩm (GRDP) |
Trên 43% |
|
5 |
Tốc độ tăng năng suất lao động/năm |
9% trở lên |
|
6 |
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn, giai đoạn 2025-2030 |
1,39 - 1,45 triệu tỷ đồng |
|
7 |
Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2030 |
Trên 110 nghìn tỷ đồng |
|
8 |
Giá trị sản phẩm nông lâm nghiệp và thủy sản trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản đến năm 2030 |
220 triệu đồng trở lên |
|
9 |
Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2030 |
Trên 40 tỷ USD |
|
10 |
Trong nhiệm kỳ, phấn đấu thành lập mới doanh nghiệp |
Từ 11.000 doanh nghiệp trở lên |
|
11 |
Chỉ tiêu về du lịch đến năm 2030: |
|
|
|
- Số lượt khách đến du lịch tại các khu/điểm du lịch |
Trên 30 triệu lượt |
|
Trong đó khách quốc tế |
Từ 4,0-4,5 triệu lượt |
|
|
- Tổng doanh thu du lịch |
Trên 45.000 tỷ đồng |
|
|
II |
Chỉ tiêu văn hóa - xã hội |
|
|
12 |
Đến năm 2030, chỉ số phát triển con người (HDI) |
Một trong 10 tỉnh, thành phố cao nhất cả nước |
|
13 |
Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học đến năm 2030: |
|
|
- Mầm non |
96% trở lên |
|
|
- Tiểu học (mức độ 2) |
82% trở lên |
|
|
- Trung học cơ sở |
100% |
|
|
- Trung học phổ thông |
100% |
|
|
14 |
Nhóm chỉ tiêu về y tế |
|
|
- Số bác sỹ/1 vạn dân (bao gồm dự kiến số lượng bác sĩ của Bệnh viện Bạch Mai 2 và Bệnh viện Việt Đức 2) |
14 bác sỹ |
|
|
- Số giường bệnh/1 vạn dân (bao gồm dự kiến số lượng giường bệnh của Bệnh viện Bạch Mai 2 và Bệnh viện Việt Đức 2) |
40 giường |
|
|
- Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế |
96,5% trở lên |
|
|
- Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử |
80% trở lên |
|
|
15 |
Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2030 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2026 - 2030 |
Dưới 1% |
|
16 |
Đến hết năm 2030: |
|
|
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH |
60% |
|
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
82% trở lên |
|
|
Trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ |
Trên 37,5% |
|
|
III |
Chỉ tiêu về khoa học - công nghệ, chuyển đổi số |
|
|
17 |
Tổng chi cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (bao gồm cả đầu tư và sự nghiệp) trong tổng chi ngân sách địa phương hằng năm |
Trên 3,5% |
|
18 |
Chỉ tiêu về chuyển đổi số đến năm 2030: |
|
|
- Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công |
Từ 85% trở lên |
|
|
- Tỷ lệ giao dịch không dùng tiền mặt |
Từ 85% trở lên |
|
|
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân |
Từ 80% trở lên |
|
|
IV |
Chỉ tiêu về xây dựng, đô thị và môi trường |
|
|
19 |
Đến năm 2030: |
|
|
- Tỷ lệ đô thị hóa |
60,1% |
|
|
- Hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở xã hội |
25.300 căn |
|
|
20 |
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý: |
|
|
+ Khu vực đô thị |
97% trở lên |
|
|
+ Khu vực nông thôn |
92% trở lên |
|
|
- Tỷ lệ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
100% |
3. Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
3.1. Về phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường
a) Quy hoạch, tổ chức lại không gian phát triển dựa trên tiềm năng, lợi thế của từng vùng, xác định các vùng động lực, hành lang phát triển phù hợp với định hướng chung của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, dài hạn, phân bổ nguồn lực hợp lý, liên kết vùng và phát huy hiệu quả. Khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế, tái cơ cấu đầu tư công gắn với sử dụng hợp lý các giải pháp quản lý tài chính, phấn đấu đến giữa nhiệm kỳ 2025 - 2030 bảo đảm tự chủ ngân sách. Tập trung thu hút, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển nhất là nguồn lực ngoài ngân sách. Sớm hoàn thành tuyến đường bộ ven biển, các tuyến đường kết nối 3 đô thị trung tâm Phủ Lý - Hoa Lư - Nam Định, các vùng động lực kinh tế của tỉnh với các tuyến đường quốc gia; chuẩn bị tốt các điều kiện về mặt bằng để triển khai, thi công tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đoạn qua địa bàn tỉnh, cảng hàng không ngay sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phát triển hệ thống hạ tầng logistics, cảng biển, khu kinh tế ven biển đồng bộ, hiện đại.
b) Tập trung thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; nghiên cứu, quy hoạch các khu vực phát triển đô thị, mở rộng không gian, dư địa tạo bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân như: phát triển đô thị hai bên bờ sông Đáy khu vực Hoa Lư, Ý Yên, các đô thị TOD, cảng hàng không, cảng biển, khu kinh tế - khu công nghiệp, khu du lịch... Huy động, tập trung nguồn lực đầu tư hiện đại hóa hạ tầng đô thị, xây dựng đô thị thông minh, sáng, xanh, sạch, đẹp, có bản sắc riêng.
c) Phát triển công nghiệp hiện đại, thông minh, xanh hóa, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu với nhiều sản phẩm công nghiệp chủ lực có sức cạnh tranh cao; chú trọng thu hút đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng mới, công nghiệp năng lượng. Xây dựng Đề án phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hướng tới công nghiệp xanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030, định hướng đến năm 2050. Đẩy nhanh tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sớm đưa Khu công nghệ cao Hà Nam vào hoạt động, phát huy vai trò dẫn dắt chuyển đổi mô hình tăng trưởng.
d) Phát triển du lịch cùng với công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực, kinh nghiệm, có khả năng dẫn dắt phát triển. Xây dựng, phát triển sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, gia tăng chi tiêu và thời gian lưu trú, đáp ứng nhu cầu tham quan, trải nghiệm văn hóa, di sản, nghỉ dưỡng, thể thao, giải trí, chăm sóc sức khỏe, mua sắm... Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, gắn du lịch di sản với khai thác các dịch vụ khác như xây dựng công viên lịch sử quốc gia, công viên chủ đề, phim trường... nhằm “giữ chân” du khách, nâng cao giá trị cho ngành du lịch. Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, logistics, chuỗi bán lẻ gắn với thúc đẩy thương mại điện tử. Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao lẻ gắn với thúc đẩy thương mại điện tử. Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường trên quy mô vùng, nhất là giáo dục đại học, y tế, thể thao, công nghiệp văn hóa.
e) Tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, an toàn, tuần hoàn, đa giá trị, ứng dụng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp du lịch sinh thái cảnh quan. Đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản với quy mô lớn, công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy, hải sản. Tổ chức lại, khai thác hợp lý các vùng có nhiều tiềm năng, phát triển kinh tế biển bền vững. Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản, đặc hữu, đặc trưng phục vụ du lịch, các cây trồng, vật nuôi có lợi thế của tỉnh; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô phù hợp với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản, OCOP có giá trị kinh tế và sức cạnh tranh cao. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất, hiệu quả, bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; đầu tư phát triển, hiện đại hóa hạ tầng nông thôn. Phát triển mạnh kinh tế nông thôn, hình thành cơ cấu ngành nghề và cơ cấu xã hội đa dạng, nâng cao mức sống và chất lượng sống cư dân nông thôn.
f) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý điều hành thu - chi ngân sách nhà nước. Tổ chức khai thác tốt các nguồn thu, chú trọng nuôi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; phấn đấu hoàn thành dự toán thu ở mức cao nhất để đảm bảo nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính bảo đảm.
g) Phát triển kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế theo Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị. Tháo gỡ các rào cản tâm lý, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để tư nhân tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tăng cường ứng dụng chuyển đổi số, cắt giảm tối đa thời gian xử lý thủ tục hành chính. Triển khai hiệu quả Đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2026 - 2030. Thực hiện hiệu quả chương trình liên kết, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân. Định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các doanh nghiệp của địa phương có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao ở khu vực và quốc tế.
Tiếp tục đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, thực chất, đồng bộ, đột phá, có trọng tâm, trọng điểm, có tầm nhìn dài hạn, gắn với phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tăng cường kiểm tra, xử lý các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách chậm tiến độ, sử dụng đất kém hiệu quả, kiên quyết thu hồi các dự án đã được giao đất, cho thuê đất, triển khai chậm tiến độ, chậm đưa đất vào sử dụng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
h) Thực hiện hiệu quả đột phá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số theo Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị. Ưu tiên đầu tư cho ứng dụng khoa học công nghệ và thương mại hóa các ý tưởng sáng tạo. Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Quy hoạch và đầu tư xây dựng Công viên Tri thức làm nền tảng cho xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo. Nghiên cứu xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo tại các phường Hà Nam, Hoa Lư, Nam Định. Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số chất lượng cao.
i) Xây dựng Đề án tăng cường quản lý, bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản. Hoàn thành đăng ký đất đai, đo đạc bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm, ứng dụng công nghệ hiện đại vào khai thác khoáng sản gắn với hoàn nguyên, phục hồi môi trường, tái tạo cảnh quan. Tập trung giải pháp khắc phục ô nhiễm mặt nước, không khí và tiếng ồn ở một số khu vực, nhất là ô nhiễm sông Nhuệ, sông Đáy, khu vực khai thác khoáng sản, các làng nghề, cụm công nghiệp. Thúc đẩy chiến lược trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh, thực hiện chuyển đổi xanh toàn diện. Đẩy nhanh lộ trình tham gia thị trường tín chỉ các - bon, thúc đẩy chuyển đổi xanh toàn diện.
3.2. Phát triển văn hóa, xã hội, con người
a) Phát triển xã hội hài hòa, thực hiện giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu nghề nghiệp, tạo sinh kế bền vững, nâng cao chất lượng sống của người dân. Tăng cường kiểm soát biến động dân số, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao; chăm lo, thực hiện tốt chính sách với người có công; mở rộng, nâng cao hiệu quả hệ thống an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; chủ động phòng ngừa, ứng phó rủi ro. Nâng cao chất lượng phúc lợi xã hội; tập trung phát triển nhà ở xã hội; bảo đảm Nhân dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ thiết yếu về nhà ở, giáo dục, y tế, nước sạch, môi trường, văn hóa, thông tin... có chất lượng.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 71-NQ/TW ngày 22 tháng 8 năm 2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, Chương trình mục tiêu quốc gia về hiện đại hóa và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Ưu tiên quỹ đất, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đảm bảo số lượng, cơ cấu, chất lượng; Đổi mới mô hình trường chuyên, trường năng khiếu để tập trung ươm tạo nhân tài, mở rộng các lớp chuyên khối STEAM; giữ vững thành tích dẫn đầu về giáo dục toàn diện, tăng cường hợp tác quốc tế, từng bước đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Tập trung ưu tiên bố trí vốn đầu tư công, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng một số trường đại học, cao đẳng của các bộ, ngành Trung ương, đầu tư hoàn thiện hạ tầng Khu đại học Nam Cao, xây dựng Trường Đại học Hoa Lư là cơ sở giáo dục trọng điểm của tỉnh.
c) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 72-NQ/TW ngày 09 tháng 9 năm 2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển. Tập trung cơ chế, chính sách hỗ trợ để xây dựng Trung tâm y tế và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao tại khu vực phía Bắc của tỉnh. Sắp xếp lại hệ thống y tế phù hợp, nâng cao chất lượng, hiệu quả y tế cơ sở; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; có ít nhất 01 bệnh viện đạt cấp chuyên sâu, có bệnh viện Lão khoa hoặc bệnh viện đa khoa có chuyên khoa Lão khoa; thu hút và đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao; phát triển kỹ thuật mới, lấy y học dự phòng làm nền tảng, thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe toàn dân; bảo đảm an toàn thực phẩm; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, quản lý dữ liệu y tế.
d) Kết hợp chặt chẽ bảo tồn di sản với phát huy nguồn lực văn hóa, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân; hoàn thiện thủ tục đề nghị UNESCO công nhận các di sản thiên nhiên thế giới. Thu hút đầu tư các tổ hợp công viên chuyên đề, chủ đề, nhất là công viên phim trường, công viên giải trí, công viên di sản hướng vào cơ cấu lại sản phẩm du lịch, nâng cao giá trị thương hiệu địa phương. Nâng cao tính bền vững của tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới, làng văn hóa; làm mới và lan tỏa giá trị các sự kiện, lễ hội, nghệ thuật cộng đồng.
3.3. Công tác xây dựng chính quyền, vận hành đồng bộ, hiệu quả chính quyền địa phương 2 cấp, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp
Lãnh đạo tổ chức thành công Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, năng lực quản trị địa phương theo hướng kiến tạo phát triển, xây dựng chính quyền phục vụ, tận tâm. Hiện đại hóa quản trị, quản lý, cắt giảm thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận dịch vụ công trực tuyến. Triển khai thực hiện hiệu quả phong trào “Bình dân học vụ số”. Phấn đấu các chỉ số quản trị và hành chính công, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số hài lòng của người dân, chỉ số đổi mới sáng tạo địa phương thuộc nhóm dẫn đầu cả nước.
3.4. Công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại
a) Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương; xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc; bảo vệ chủ quyền, vùng biển, sẵn sàng ứng phó, xử lý kịp thời các sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự, giáo dục quốc phòng, an ninh và chính sách hậu phương quân đội.
b) Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân tỉnh, gọn, mạnh, bám sát cơ sở; kịp thời phát hiện, chủ động xử lý hiệu quả các vấn đề phức tạp, thách thức an ninh phi truyền thống; kiên quyết đấu tranh, trấn áp tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, công nghệ cao, ma túy, vũ trang; tăng cường giải pháp giảm tai nạn giao thông, phòng cháy, chữa cháy; bảo đảm an ninh số, an toàn thông tin. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh, không để bị động, bất ngờ.
c) Triển khai đồng bộ các biện pháp thúc đẩy hội nhập và hợp tác quốc tế; tích cực hợp tác với UNESCO và các tổ chức quốc tế; phát huy sức mạnh mềm của hội nhập và hợp tác quốc tế về văn hóa, giao lưu Nhân dân; mở rộng quan hệ giữa các đô thị di sản, trung tâm du lịch; tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút hiệu quả vốn FDI, ODA và các nguồn lực quốc tế.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh nêu cao tinh thần đoàn kết, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2026-2030.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, Kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 12 năm 2025./.
|
|
CHỦ TỊCH |
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh